Việc nắm vững kiến thức Vật Lí lớp 7 không chỉ dừng lại ở sách giáo khoa mà còn cần củng cố qua Sách bài tập (SBT). Tuy nhiên, không phải lúc nào học sinh cũng dễ dàng tìm ra lời giải chính xác và hiểu sâu bản chất vấn đề. Hiểu được điều đó, chúng tôi đã biên soạn bộ tài liệu Giải Sách Bài Tập Vật Lí 7 một cách chi tiết, khoa học và dễ hiểu nhất. Tài liệu này không chỉ cung cấp đáp án mà còn đi kèm những phân tích, giải thích cặn kẽ, giúp các em học sinh tự tin hơn trong quá trình học tập, ôn luyện và chinh phục môn Vật Lí. Với phương châm “học đi đôi với hành”, việc tham khảo lời giải SBT Vật Lí 7 sẽ là công cụ đắc lực, giúp các em tự kiểm tra kiến thức, phát hiện lỗi sai và hiểu rõ hơn từng khái niệm, định luật. Hãy cùng khám phá những lời giải chi tiết, được trình bày khoa học, bám sát chương trình học, giúp việc học Vật Lí 7 trở nên thú vị và hiệu quả hơn bao giờ hết.
Chương 1: Quang học
Nội dung
Chương Quang học mở đầu cho chương trình Vật Lí 7, giới thiệu những khái niệm cơ bản về ánh sáng, sự truyền ánh sáng và các hiện tượng quang học đơn giản. Việc giải các bài tập trong chương này giúp học sinh làm quen và nắm vững nền tảng kiến thức về quang.
Bài 1: Nhận biết ánh sáng – Nguồn sáng và vật sáng
Bài học này giúp phân biệt rõ ràng giữa nguồn sáng và vật sáng, đồng thời giải thích điều kiện để mắt ta có thể nhìn thấy một vật. Đây là kiến thức nền tảng quan trọng trong Quang học.
Bài 1.1 trang 3 Sách bài tập Vật Lí 7: Vì sao ta nhìn thấy một vật?
A. Vì ta mở mắt hướng về phía vật
B. Vì mắt ta phát ra các tia sáng chiếu lên vật
C. Vì có ánh sáng từ vật truyền vào mắt ta
D. Vì vật được chiếu sáng
Lời giải:
Đáp án: C
Giải thích: Điều kiện cơ bản để ta nhìn thấy một vật là phải có ánh sáng từ vật đó truyền đến mắt ta. Các phương án khác không đầy đủ hoặc sai về bản chất. Mở mắt hướng về vật là cần thiết nhưng chưa đủ. Mắt người không phát ra tia sáng để nhìn. Vật được chiếu sáng nhưng nếu ánh sáng từ vật không truyền đến mắt thì ta cũng không thấy được.
Bài 1.2 trang 3 Sách bài tập Vật Lí 7: Hãy chỉ ra vật nào dưới đây không phải là nguồn sáng?
A. Ngọn nến đang cháy
B. Vỏ chai sáng chói dưới trời nắng
C. Mặt trời
D. Đèn ống đang sáng
Lời giải:
Đáp án: B
Giải thích: Nguồn sáng là những vật tự nó phát ra ánh sáng (ví dụ: Mặt Trời, ngọn nến đang cháy, đèn đang sáng). Vật sáng bao gồm cả nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. Vỏ chai sáng chói dưới trời nắng là do nó hắt lại ánh sáng từ Mặt Trời chiếu vào, bản thân nó không tự phát sáng, nên nó là vật sáng nhưng không phải nguồn sáng.
Bài 1.3 trang 3 Sách bài tập Vật Lí 7: Giải thích vì sao trong phòng có cửa gỗ đóng kín, không bật đèn, ta không nhìn thấy mảnh giấy trắng đặt trên bàn.
Lời giải:
Trong phòng kín, không bật đèn, tức là không có nguồn sáng nào chiếu sáng mảnh giấy trắng. Do không có ánh sáng chiếu vào mảnh giấy, nên không có ánh sáng từ mảnh giấy hắt lại và truyền vào mắt ta. Vì vậy, ta không thể nhìn thấy mảnh giấy trắng, mặc dù nó ở đó.
Bài 1.4 trang 3 Sách bài tập Vật Lí 7: Ta đã biết vật đen không phát ra ánh sáng và cũng không hắt lại ánh sáng chiếu vào nó, Nhưng ban ngày ta vẫn nhìn thấy miếng bìa màu đen để trên bàn. Vì sao?
Lời giải:
Mặc dù vật đen không hắt lại ánh sáng chiếu vào nó, nhưng ta vẫn “nhìn thấy” nó ban ngày là nhờ sự tương phản. Mắt ta nhận được ánh sáng từ các vật xung quanh miếng bìa đen (ví dụ: mặt bàn, các vật khác trong phòng). Vùng không gian nơi miếng bìa đen chiếm chỗ không có ánh sáng truyền tới mắt ta (hoặc rất ít). Sự khác biệt về cường độ ánh sáng giữa miếng bìa và môi trường xung quanh giúp não bộ phân biệt được hình dạng và vị trí của miếng bìa đen.
Bài 1.5 trang 3 Sách bài tập Vật Lí 7: Ta có thể dùng một gương phẳng hướng ánh nắng chiếu qua cửa sổ làm sáng trong phòng. Gương đó có phải nguồn sáng không? Tại sao?
Lời giải:
Gương phẳng trong trường hợp này không phải là nguồn sáng. Nó chỉ đóng vai trò là một vật sáng. Lý do là gương không tự phát ra ánh sáng mà chỉ phản xạ (hắt lại) ánh sáng Mặt Trời chiếu vào nó, làm thay đổi đường truyền của ánh sáng để chiếu vào phòng.
Bài 1.6 trang 3 Sách bài tập Vật Lí 7: Khi nào ta nhận biết được ánh sáng?
A. Khi mắt ta mở
B. Khi có ánh sáng đi ngang qua mắt ta
C. Khi có ánh sáng lọt vào mắt ta
D. Khi đặt một nguồn sáng trước mắt
Lời giải:
Đáp án: C
Giải thích: Ta chỉ nhận biết được ánh sáng khi có các tia sáng truyền trực tiếp vào mắt ta và tác động lên các tế bào thụ cảm ánh sáng trong mắt. Mở mắt là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Ánh sáng đi ngang qua mắt mà không lọt vào mắt thì ta không nhận biết được. Đặt nguồn sáng trước mắt nhưng nếu nhắm mắt hoặc có vật cản thì cũng không nhận biết được.
Chương 2: Âm học
Chương này tìm hiểu về nguồn gốc, đặc điểm và sự truyền của âm thanh. Giải bài tập chương Âm học giúp củng cố kiến thức về sóng âm và các hiện tượng liên quan.
(Nội dung chi tiết các bài giải thuộc Chương 2 sẽ được cập nhật…)
Chương 3: Điện học
Điện học là một phần quan trọng trong Vật Lí 7, giới thiệu về các khái niệm cơ bản như dòng điện, nguồn điện, mạch điện, các tác dụng của dòng điện. Lời giải bài tập chương này giúp học sinh vận dụng lý thuyết vào giải quyết các vấn đề thực tế liên quan đến điện.
(Nội dung chi tiết các bài giải thuộc Chương 3 sẽ được cập nhật…)
Bài 2: Sự truyền ánh sáng
Bài học này tập trung vào định luật truyền thẳng của ánh sáng trong môi trường trong suốt và đồng tính, cũng như ứng dụng của định luật này để giải thích một số hiện tượng thực tế.
Bài 2.1 trang 6 Sách bài tập Vật Lí 7: Tại sao một điểm C trong một hộp kín có một bóng đèn nhỏ đang sáng ( hình 2.1).
Sơ đồ thí nghiệm kiểm tra đường truyền ánh sáng từ đèn trong hộp kín – Giải SBT Vật Lí 7 Bài 2.1
a. Một người đặt mắt ở gần lỗ nhỏ A trên thành hộp nhìn vào trong hộp , người đó có nhìn thấy bóng đèn không? Vì sao?
b. Vẽ một vị trí đặt mắt để nhìn thấy bóng đèn.
Lời giải:
a) Người đó không nhìn thấy bóng đèn C. Lý do là vì ánh sáng từ bóng đèn C truyền đi theo đường thẳng. Nếu mắt người quan sát đặt tại M (như hình vẽ) không nằm trên đường thẳng nối từ C qua lỗ A, thì các tia sáng từ C truyền qua A sẽ không đi vào mắt người đó.
b) Để nhìn thấy bóng đèn C qua lỗ A, người quan sát phải đặt mắt trên đường thẳng đi qua C và A, ở phía bên ngoài hộp. Nghĩa là mắt phải nằm trên tia CA kéo dài ra ngoài hộp.
Bài 2.2 trang 6 Sách bài tập Vật Lí 7: Trong một buổi tập đội ngũ, đội trưởng hô: “đằng trước thẳng”, em đứng trong hàng. Hãy nói xem em làm thế nào để biết mình đã đứng thẳng hàng chưa. Giải thích cách làm.
Lời giải:
- Cách làm: Em nhìn vào gáy (hoặc một điểm cố định trên lưng) của người đứng ngay trước mình. Nếu em chỉ nhìn thấy người đó mà không nhìn thấy người thứ hai (hoặc bất kỳ người nào khác) ở phía trước người đó, thì em đã đứng thẳng hàng.
- Giải thích: Cách làm này dựa trên định luật truyền thẳng của ánh sáng. Khi đứng thẳng hàng, ánh sáng từ người thứ hai (và những người xa hơn) truyền đến mắt em sẽ bị người đứng ngay trước em che khuất. Nếu em nhìn thấy người thứ hai, chứng tỏ em đang đứng lệch khỏi hàng.
Bài 2.3 trang 6 Sách bài tập Vật Lí 7: Hãy vẽ sơ đồ bố trí một thí nghiệm (khác trong sách giáo khoa) để kiểm tra xem có ánh sáng từ một đèn pin được bật sáng phát ra có truyền đi theo đường thẳng không? Mô tả cách làm.
Lời giải:
- Sơ đồ và mô tả cách làm:
- Dùng ba tấm bìa cứng giống nhau, đục một lỗ nhỏ (khoảng 1-2mm) ở cùng một vị trí trên mỗi tấm.
- Đặt ba tấm bìa thẳng đứng trên mặt bàn, song song với nhau và cách nhau một khoảng.
- Đặt một đèn pin đang sáng ở phía sau tấm bìa thứ nhất, sao cho ánh sáng chiếu về phía các lỗ.
- Đặt mắt ở phía sau tấm bìa thứ ba, nhìn qua lỗ của tấm này.
- Điều chỉnh vị trí các tấm bìa sao cho mắt nhìn thấy ánh sáng từ đèn pin truyền qua cả ba lỗ.
- Kiểm tra: Dùng thước thẳng đặt dọc theo ba lỗ, ta thấy ba lỗ này nằm trên cùng một đường thẳng. Nếu dịch chuyển một trong ba tấm bìa lệch khỏi đường thẳng đó, mắt sẽ không nhìn thấy ánh sáng đèn pin nữa.
- Kết luận: Thí nghiệm chứng tỏ ánh sáng từ đèn pin đã truyền đi theo đường thẳng qua ba lỗ.
Bài 2.4 trang 6 Sách bài tập Vật Lí 7: Trong một lần làm thí nghiệm, Hải dùng một miếng bìa có đục một lỗ nhỏ ở A. Đặt mắt ở M nhìn qua lỗ nhỏ thấy bóng đèn pin Đ đang sáng. Hải nói rằng, ánh sáng đã đi theo đường thẳng từ Đ qua A đến mắt. Bình lại cho rằng ánh sáng đi theo đường vòng ĐBAC đến mắt (hình 2.2). Hãy bố trí một thí nghiệm để kiểm tra xem ai nói đúng? Ai nói sai?
Thí nghiệm kiểm chứng đường truyền thẳng của ánh sáng từ đèn pin Đ qua lỗ A – Giải SBT Vật Lí 7 Bài 2.4
Lời giải:
- Bố trí thí nghiệm kiểm tra: Để kiểm tra xem ánh sáng có đi theo đường vòng ĐBAC hay không, ta có thể đặt một vật cản nhỏ (ví dụ: một đầu bút chì, một miếng bìa nhỏ) tại điểm C trên đường vòng giả định ĐBAC.
- Quan sát: Khi đặt vật cản tại C, người quan sát đặt mắt tại M vẫn nhìn thấy đèn Đ qua lỗ A.
- Kết luận: Việc đặt vật cản tại C không ảnh hưởng đến việc nhìn thấy đèn chứng tỏ ánh sáng không truyền theo đường vòng ĐBAC. Ngược lại, nếu đặt vật cản trên đoạn thẳng ĐA (giữa Đ và A), người quan sát sẽ không thấy đèn nữa. Điều này khẳng định ánh sáng truyền theo đường thẳng từ Đ qua A đến mắt. Vậy, bạn Hải nói đúng, bạn Bình nói sai.
Bài 2.5 trang 7 Sách bài tập Vật Lí 7: Trong hình 2.3, hình nào vẽ đúng đường truyền ánh sáng từ không khí (1) vào nước (2)?
Hình vẽ mô tả đường truyền ánh sáng từ không khí vào nước – Giải SBT Vật Lí 7 Bài 2.5 Chọn đáp án đúng
Lời giải:
Đáp án: B
Giải thích: Ánh sáng truyền thẳng trong môi trường trong suốt và đồng tính (như không khí hoặc nước). Tuy nhiên, khi ánh sáng truyền từ môi trường trong suốt này (không khí) sang môi trường trong suốt khác (nước), tại mặt phân cách giữa hai môi trường, tia sáng sẽ bị gãy khúc (hiện tượng khúc xạ ánh sáng). Do đó, đường truyền ánh sáng không còn là một đường thẳng liên tục mà bị đổi hướng tại điểm tới trên mặt phân cách. Hình B mô tả đúng hiện tượng này. Hình A vẽ tia sáng truyền thẳng hoàn toàn là sai. Hình C và D vẽ tia sáng bị phản xạ hoặc gãy khúc không đúng quy luật.
Việc tham khảo các lời giải chi tiết trong cuốn giải sách bài tập vật lí 7 này là một phương pháp học tập hiệu quả. Nó không chỉ giúp các em học sinh đối chiếu đáp án, tìm ra lỗi sai mà quan trọng hơn là hiểu rõ cách tư duy, vận dụng kiến thức để giải quyết từng bài toán cụ thể. Qua đó, các em có thể củng cố vững chắc kiến thức nền tảng về Quang học, Âm học và Điện học, tạo tiền đề tốt cho việc học Vật Lí ở các lớp cao hơn. Hãy luôn nhớ rằng, tự mình suy nghĩ và giải bài tập trước khi tham khảo lời giải sẽ giúp việc học đạt hiệu quả cao nhất. Chúc các em học tốt môn Vật Lí 7!