Chào mừng các em học sinh lớp 4 cùng quý vị phụ huynh đến với bài hướng dẫn Giải Sách Toán Lớp 4 Trang 101 thuộc bộ sách Cánh Diều. Trang bài tập này tập trung vào việc củng cố các kỹ năng tính toán cơ bản, đặc biệt là phép chia cho số có hai chữ số và áp dụng vào giải các bài toán có lời văn thực tế. Việc nắm vững kiến thức và phương pháp giải các bài tập này không chỉ giúp các em đạt điểm cao trong học tập mà còn xây dựng nền tảng toán học vững chắc cho các lớp học tiếp theo. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, kèm theo giải thích các bước thực hiện và những lưu ý quan trọng, giúp các em tự tin chinh phục các bài toán trong sách giáo khoa. Hãy cùng đi vào từng bài tập cụ thể để hiểu rõ hơn về cách áp dụng kiến thức đã học vào thực hành nhé!

Hướng dẫn giải chi tiết bài tập Toán lớp 4 trang 101 (Sách Cánh Diều)

Phần luyện tập trang 101 bao gồm các bài toán đa dạng, từ tính giá trị biểu thức đến giải toán có lời văn liên quan đến các phép tính đã học. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập.

Bài 3 trang 101 – Tính giá trị của mỗi biểu thức sau

Bài tập này yêu cầu học sinh áp dụng quy tắc về thứ tự thực hiện các phép tính trong một biểu thức có cả phép cộng, trừ, nhân, chia. Quy tắc cơ bản cần nhớ là: thực hiện phép nhân và chia trước, sau đó mới thực hiện phép cộng và trừ theo thứ tự từ trái sang phải.

a) 25 918 + 1 988 : 14

  • Phân tích: Biểu thức này có phép cộng và phép chia. Theo quy tắc, chúng ta cần thực hiện phép chia trước.
  • Bước 1: Thực hiện phép chia 1 988 : 14.
    • Đặt tính chia: 19 chia 14 được 1, viết 1. 1 nhân 14 bằng 14; 19 trừ 14 bằng 5. Hạ 8 được 58.
    • 58 chia 14 được 4, viết 4. 4 nhân 14 bằng 56; 58 trừ 56 bằng 2. Hạ 8 được 28.
    • 28 chia 14 được 2, viết 2. 2 nhân 14 bằng 28; 28 trừ 28 bằng 0.
    • Vậy, 1 988 : 14 = 142.
  • Bước 2: Thực hiện phép cộng 25 918 + 142.
    • Đặt tính cộng:
        25918
      +   142
      -------
        26060
  • Kết quả: Giá trị của biểu thức là 26 060.

b) 601 759 – 8 760 : 24

  • Phân tích: Biểu thức này có phép trừ và phép chia. Tương tự, chúng ta thực hiện phép chia trước.
  • Bước 1: Thực hiện phép chia 8 760 : 24.
    • Đặt tính chia: 87 chia 24 được 3, viết 3. 3 nhân 24 bằng 72; 87 trừ 72 bằng 15. Hạ 6 được 156.
    • 156 chia 24 được 6, viết 6. 6 nhân 24 bằng 144; 156 trừ 144 bằng 12. Hạ 0 được 120.
    • 120 chia 24 được 5, viết 5. 5 nhân 24 bằng 120; 120 trừ 120 bằng 0.
    • Vậy, 8 760 : 24 = 365.
  • Bước 2: Thực hiện phép trừ 601 759 – 365.
    • Đặt tính trừ:
        601759
      -    365
      --------
        601394
  • Kết quả: Giá trị của biểu thức là 601 394.

Việc nắm vững thứ tự thực hiện phép tính là rất quan trọng để giải đúng các bài toán dạng này. Hãy luôn nhớ ưu tiên phép nhân và chia trước khi thực hiện cộng và trừ.

Bài 4 trang 101 – Bài toán chia có lời văn (Chỗ ngồi sân khấu)

Bài toán này yêu cầu áp dụng phép chia để giải quyết một tình huống thực tế liên quan đến việc phân chia đều một số lượng lớn đối tượng.

Đề bài: Một sân khấu biểu diễn ngoài trời có 1 088 chỗ ngồi, được xếp đều thành 68 hàng. Hỏi mỗi hàng có bao nhiêu chỗ ngồi?

  • Phân tích: Bài toán cho biết tổng số chỗ ngồi và tổng số hàng. Các chỗ ngồi được xếp đều vào các hàng. Để tìm số chỗ ngồi trong mỗi hàng, chúng ta cần thực hiện phép chia tổng số chỗ ngồi cho tổng số hàng.
  • Phép tính: 1 088 : 68
  • Thực hiện phép chia:
    • Đặt tính chia: 108 chia 68 được 1, viết 1. 1 nhân 68 bằng 68; 108 trừ 68 bằng 40. Hạ 8 được 408.
    • 408 chia 68 được 6, viết 6. 6 nhân 68 bằng 408; 408 trừ 408 bằng 0.
    • Vậy, 1 088 : 68 = 16.
  • Trả lời: Mỗi hàng có số ghế ngồi là: 16 (ghế).
  • Đáp số: 16 ghế.

Bài toán 4 trang 101 sách Cánh Diều yêu cầu tính số chỗ ngồi mỗi hàngBài toán 4 trang 101 sách Cánh Diều yêu cầu tính số chỗ ngồi mỗi hàng

Bài toán này minh họa ứng dụng trực tiếp của phép chia trong việc giải quyết các vấn đề phân chia công bằng trong cuộc sống hàng ngày.

Bài 5 trang 101 – Bài toán chia có lời văn (Vận tốc trung bình)

Bài toán này phức tạp hơn một chút, đòi hỏi học sinh phải thực hiện đổi đơn vị đo thời gian và độ dài trước khi thực hiện phép chia để tìm ra đại lượng trung bình.

Đề bài: Một vận động viên đua xe đạp, trong 1 giờ 5 phút đi được 33 km 215 m. Hỏi trung bình mỗi phút người đó đi được bao nhiêu mét?

  • Phân tích: Bài toán cho biết tổng quãng đường đi được và tổng thời gian đi hết quãng đường đó. Yêu cầu tìm quãng đường trung bình đi được trong một phút, và đơn vị yêu cầu là mét. Do đó, chúng ta cần:
    1. Đổi tổng thời gian ra đơn vị phút.
    2. Đổi tổng quãng đường ra đơn vị mét.
    3. Thực hiện phép chia tổng quãng đường (mét) cho tổng thời gian (phút) để tìm số mét trung bình mỗi phút.
  • Bước 1: Đổi đơn vị thời gian
    • Đề bài cho thời gian là 1 giờ 5 phút.
    • Ta biết 1 giờ = 60 phút.
    • Vậy, 1 giờ 5 phút = 60 phút + 5 phút = 65 phút.
  • Bước 2: Đổi đơn vị độ dài
    • Đề bài cho quãng đường là 33 km 215 m.
    • Ta biết 1 km = 1 000 m.
    • Vậy, 33 km = 33 * 1 000 m = 33 000 m.
    • Tổng quãng đường là: 33 000 m + 215 m = 33 215 m.
  • Bước 3: Tính trung bình mỗi phút
    • Để tìm số mét trung bình đi được trong mỗi phút, ta lấy tổng quãng đường (mét) chia cho tổng thời gian (phút).
    • Phép tính: 33 215 : 65
  • Thực hiện phép chia:
    • Đặt tính chia: 332 chia 65 được 5, viết 5. 5 nhân 65 bằng 325; 332 trừ 325 bằng 7. Hạ 1 được 71.
    • 71 chia 65 được 1, viết 1. 1 nhân 65 bằng 65; 71 trừ 65 bằng 6. Hạ 5 được 65.
    • 65 chia 65 được 1, viết 1. 1 nhân 65 bằng 65; 65 trừ 65 bằng 0.
    • Vậy, 33 215 : 65 = 511.
  • Trả lời: Trung bình mỗi phút người đó đi được số mét là: 511 (m).
  • Đáp số: 511 m.

Bài toán 5 trang 101 sách Cánh Diều về vận tốc trung bình của vận động viên đua xe đạpBài toán 5 trang 101 sách Cánh Diều về vận tốc trung bình của vận động viên đua xe đạp

Bài toán này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đọc kỹ đề bài, xác định đúng đơn vị yêu cầu và thực hiện đổi đơn vị một cách chính xác trước khi tính toán. Đây là một kỹ năng cần thiết khi giải các bài toán thực tế.

Kết luận

Qua việc giải sách toán lớp 4 trang 101 (Bộ Cánh Diều), các em học sinh đã được ôn luyện và củng cố các kiến thức quan trọng về thứ tự thực hiện phép tính trong biểu thức và kỹ năng giải toán có lời văn bằng phép chia. Bài 3 giúp rèn luyện khả năng áp dụng quy tắc “nhân chia trước, cộng trừ sau”. Bài 4 và Bài 5 là những ví dụ điển hình về việc vận dụng phép chia vào các tình huống thực tế, trong đó Bài 5 còn đòi hỏi thêm kỹ năng đổi đơn vị đo lường.

Việc hiểu rõ bản chất của từng phép tính và cách áp dụng linh hoạt vào các dạng bài khác nhau là chìa khóa để học tốt môn Toán. Hy vọng rằng phần hướng dẫn chi tiết này đã giúp các em nắm vững cách giải các bài tập trang 101 và tự tin hơn trong quá trình học tập. Hãy tiếp tục luyện tập thường xuyên để thành thạo các kỹ năng này nhé!

Gửi phản hồi