Tiêu Chuẩn Vải địa Kỹ Thuật đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và độ bền vững của các công trình xây dựng, đặc biệt là các dự án nền đắp trên đất yếu tại Việt Nam. Việc hiểu rõ và áp dụng đúng các quy định kỹ thuật không chỉ giúp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vật liệu mà còn góp phần gia tăng tuổi thọ công trình, giảm thiểu rủi ro và chi phí bảo trì. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9844:2013 ra đời đã cung cấp một bộ khung pháp lý và kỹ thuật chi tiết, định hướng cho các hoạt động thiết kế, thi công và nghiệm thu vải địa kỹ thuật. Bài viết này sẽ đi sâu phân tích các nội dung cốt lõi của TCVN 9844:2013, từ phạm vi áp dụng, thuật ngữ chuyên ngành, các yêu cầu kỹ thuật cụ thể cho từng loại vải đến quy trình thi công và nghiệm thu, nhằm mang đến cái nhìn toàn diện và dễ tiếp cận cho các kỹ sư, nhà thầu và những ai quan tâm đến lĩnh vực này. Việc nắm vững các tiêu chuẩn này là nền tảng để lựa chọn và sử dụng vải địa kỹ thuật một cách hiệu quả, phù hợp với từng đặc thù công trình.

Tổng quan về TCVN 9844:2013 và Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9844:2013 về “Vải địa kỹ thuật – Yêu cầu thiết kế, thi công và nghiệm thu trong xây dựng nền đắp trên đất yếu” được xây dựng dựa trên cơ sở tham khảo tiêu chuẩn ngành 22 TCN 248-98. Văn bản này do Tổng cục Đường bộ Việt Nam biên soạn, được Bộ Giao thông vận tải đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định và cuối cùng là Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Đây là một bước tiến quan trọng trong việc chuẩn hóa các yêu cầu kỹ thuật liên quan đến vải địa kỹ thuật tại Việt Nam.

Phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này rất cụ thể, tập trung vào các yêu cầu về tính toán thiết kế, công nghệ thi công, cũng như công tác kiểm tra và nghiệm thu vải địa kỹ thuật khi được sử dụng trong xây dựng nền đường đắp trên nền đất yếu. Tiêu chuẩn làm rõ ba chức năng chính của vải địa kỹ thuật trong các ứng dụng này:

  • Làm lớp phân cách hiệu quả dưới nền đắp, ngăn chặn sự trộn lẫn giữa các lớp vật liệu.
  • Hoạt động như một lớp lọc giúp thoát nước, cải thiện khả năng ổn định của nền.
  • Đóng vai trò là cốt gia cường, tăng cường khả năng ổn định và chống trượt cho kết cấu.

Việc hiểu rõ Tiêu chuẩn vải địa kỹ thuật TCVN9844:2013 và những thông số kỹ thuật trong thí nghiệm là cần thiết để đảm bảo chất lượng công trình.

Tài liệu viện dẫn

Tiêu chuẩn TCVN 9844:2013 tham chiếu đến nhiều tài liệu kỹ thuật quan trọng khác, cả tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và tiêu chuẩn quốc tế (ASTM), để đảm bảo tính toàn diện và cập nhật. Các tài liệu này cung cấp các phương pháp thử nghiệm và quy định cụ thể cho từng chỉ tiêu kỹ thuật của vải địa kỹ thuật:

  • TCVN 8220: Vải địa kỹ thuật – Phương pháp xác định độ dày danh định.
  • TCVN 8221: Vải địa kỹ thuật – Phương pháp xác định khối lượng trên đơn vị diện tích.
  • TCVN 8222: Vải địa kỹ thuật – Quy định chung về lấy mẫu và xử lý thống kê.
  • TCVN 8871-1: Vải địa kỹ thuật – Phương pháp thử – Xác định lực kéo giật và độ giãn dài kéo giật.
  • TCVN 8871-2: Vải địa kỹ thuật – Phương pháp thử – Xác định lực xé rách hình thang.
  • TCVN 8871-3: Vải địa kỹ thuật – Phương pháp thử – Xác định lực xuyên thủng CBR.
  • TCVN 8871-4: Vải địa kỹ thuật – Phương pháp thử – Xác định lực kháng xuyên thủng thanh.
  • TCVN 8871-5: Vải địa kỹ thuật – Phương pháp thử – Xác định áp lực kháng bục.
  • TCVN 8871-6: Vải địa kỹ thuật – Phương pháp thử – Xác định kích thước lỗ biểu kiến bằng phép thử sàng khô.
  • ASTM D 4355: Phương pháp thử nghiệm độ hư hỏng của vải địa kỹ thuật dưới tác động của ánh sáng, độ ẩm và hơi nóng trong thiết bị Xenon Arc.
  • ASTM D 4491: Phương pháp thử xác định khả năng thấm đứng của vải địa kỹ thuật bằng thiết bị Permittivity.
  • ASTM D 4595: Phương pháp thử xác định độ bền kéo của vải địa kỹ thuật theo bề rộng của mảnh vải.
  • ASTM D 4716: Phương pháp thử xác định tỷ lệ chảy trên đơn vị diện tích và độ thấm thủy lực của vật liệu địa kỹ thuật tổng hợp sử dụng cột nước không đổi.
  • ASTM D4884: Phương pháp thử xác định cường độ đường may của vải Địa kỹ thuật.

Thuật ngữ và Định nghĩa quan trọng trong Tiêu chuẩn Vải Địa Kỹ Thuật

Để hiểu rõ tiêu chuẩn, việc nắm vững các thuật ngữ và định nghĩa là điều cần thiết:

Vải địa kỹ thuật (geotextile)

Viết tắt là “vải”, là sản phẩm được sản xuất từ polyme tổng hợp, có dạng khổ rộng. Vải địa kỹ thuật có thể ở dạng dệt, không dệt hoặc dạng phức hợp. Chức năng chính của nó bao gồm gia cố, phân cách, bảo vệ, lọc và tiêu thoát nước. Vật liệu này thường được sử dụng kết hợp với các vật liệu xây dựng khác như đất, đá, bê tông trong các công trình.

Vải không dệt (non woven geotextile)

Là loại vải bao gồm các sợi được phân bố ngẫu nhiên, không theo một hướng nhất định. Các sợi này được liên kết với nhau bằng các phương pháp như xuyên kim (vải không dệt – xuyên kim), ép nhiệt (vải không dệt – ép nhiệt), hoặc bằng chất kết dính hóa học (vải không dệt – hóa dính).

Vải dệt (woven geotextile)

Được sản xuất bằng phương pháp dệt, trong đó các sợi hoặc bó sợi được sắp xếp theo hai phương vuông góc với nhau, tạo thành một cấu trúc bền chắc.

Vải phức hợp (composite geotextile)

Là sự kết hợp giữa các bó sợi polyester (có cường độ chịu kéo cao và độ giãn dài kéo đứt nhỏ) với một lớp vải không dệt (có khả năng thấm nước tốt), nhằm tận dụng ưu điểm của cả hai loại.

Vải phân cách (separation geotextile)

Loại vải này được đặt giữa hai lớp vật liệu đắp khác nhau hoặc giữa lớp vật liệu đắp và đất tự nhiên. Chức năng chính là ngăn ngừa sự trộn lẫn của hai loại vật liệu có cấp phối khác nhau, duy trì tính toàn vẹn của từng lớp.

Vải gia cường (geotextile reinforcement)

Đây là loại vải có cường độ chịu kéo cao và biến dạng khi kéo đứt nhỏ. Chức năng chính là làm cốt chịu kéo, từ đó tăng khả năng chịu kéo của kết cấu, nâng cao khả năng chống trượt và giảm thiểu biến dạng của công trình.

Yêu cầu chung đối với Vải Địa Kỹ Thuật

Các yêu cầu chung đặt ra nền tảng cho chất lượng và tính năng của vải địa kỹ thuật.

Yêu cầu về vải

  1. Thành phần sợi: Các loại sợi dùng để sản xuất vải phải chứa ít nhất 95% theo trọng lượng là polymer tổng hợp như polypropylene, polyamide hoặc polyester.

  2. Đặc trưng kỹ thuật: Vải phải có các đặc trưng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu thiết kế cụ thể.

    • Vải làm lớp phân cách: Phải thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật nêu tại Bảng 1.

      Bảng 1 – Yêu cầu kỹ thuật của vải phân cách
      | Tên chỉ tiêu | Mức | Phương pháp thử |
      | :——————————————————————————————————————————————————————— | :——————————————————————— | :————– |
      | | Vải loại 1 | Vải loại 2 |
      | eg | eg ≥ 50 % | eg ≥ 50 % | |
      | Lực kéo giật, N, không nhỏ hơn | 1400 | 900 | TCVN 8871-1 |
      | Lực kháng xuyên thủng thanh, N, không nhỏ hơn | 500 | 350 | TCVN 8871-4 |
      | Lực xé rách hình thang, N, không nhỏ hơn | 500 | 350 | TCVN 8871-2 |
      | Áp lực kháng bục, kPa, không nhỏ hơn | 3500 | 1700 | TCVN 8871-5 |
      | Kích thước lỗ biểu kiến, mm | ≤ 0,43 với đất có d15 > 0,075 mm | TCVN 8871-6 |
      | | ≤ 0,25 với đất có d50 ≥ 0,075 mm ≥ d15 | |
      | | ≥ 0,075 với đất có d50 | |
      | Độ thấm đơn vị, s-1 | ≥ 0,50 với đất có d15 > 0,075 mm | ASTM D4491 |
      | | ≥ 0,20 với đất có d50 ≥ 0,075 mm ≥ d15 | |
      | | ≥ 0,10 với đất có d50 | |
      | CHÚ THÍCH: eg là độ giãn dài kéo giật khi đứt; d15, d50 là đường kính hạt tương ứng với 15%, 50% khối lượng hạt lọt qua. | | |

      Việc tìm hiểu về Các loại vải địa kỹ thuật Ưu điểm, sử dụng và tiêu chuẩn chất lượng sẽ giúp lựa chọn loại vải phù hợp nhất cho mục đích phân cách.

    • Vải địa kỹ thuật làm cốt gia cường: Phải đáp ứng các yêu cầu tại Bảng 2.

      Bảng 2 – Yêu cầu kỹ thuật của vải gia cường
      | Các chỉ tiêu thử nghiệm | Mức | Phương pháp thử |
      | :——————————————————————————————————————————————————– | :————————————————————————————————– | :————– |
      | Cường độ kéo, kN/m, không nhỏ hơn | Fmax tính toán theo công thức (2) | ASTM D4595 |
      | Độ bền kháng tia cực tím 500 h, %, không nhỏ hơn | 70 | ASTM D4355 |
      | Kích thước lỗ biểu kiến O95 | ≤ 0,43 với đất có d15 > 0,075 mm
      ≤ 0,25 với đất có d50 ≥ 0,075 mm ≥ d15
      ≤ 0,22 với đất có d50 | TCVN 8871-6 |
      | Độ thấm đơn vị, s-1, không nhỏ hơn | 0,02 | ASTM D4491 |

    • Vải địa kỹ thuật làm tầng lọc thoát nước: Cần tuân thủ các chỉ tiêu trong Bảng 3.

      Bảng 3 – Yêu cầu kỹ thuật của vải làm tầng lọc thoát nước
      | Tên chỉ tiêu | Mức | Phương pháp thử |
      | :——————————————————————————————————————————————————– | :————————————————————————————————– | :————– |
      | eg | eg ≥ 50 % | |
      | Lực kéo giật, N, không nhỏ hơn | 1100 | 700 | TCVN 8871-1 |
      | Lực kháng xuyên thủng thanh, N, không nhỏ hơn | 400 | 250 | TCVN 8871-4 |
      | Lực xé rách hình thang, N, không nhỏ hơn | 400 | 250 | TCVN 8871-2 |
      | Áp lực kháng bục, kPa, không nhỏ hơn | 2700 | 1300 | TCVN 8871-5 |
      | Độ bền kháng tia cực tím 500 h, %, không nhỏ hơn | 50 | ASTM-D4355 |
      | Kích thước lỗ biểu kiến, mm | ≤ 0,43 với đất có d15 > 0,075 mm
      ≤ 0,25 với đất có d50 ≥ 0,075 mm ≥ d15
      ≤ 0,22 với đất có d50 | TCVN 8871-6 |
      | Độ thấm đơn vị, s-1 | ≥ 0,5 với đất có d15 > 0,075 mm
      ≤ 0,2 với đất có d50 ≥ 0,075 mm ≥ d15
      ≤ 0,1 với đất có d50 | ASTM-D4491 |

Bao bì và bảo quản vải

  1. Nhãn mác: Mỗi cuộn vải phải có nhãn ghi rõ tên nhà sản xuất, chủng loại, số hiệu lô hàng và số hiệu cuộn.
  2. Bao gói: Cuộn vải phải được bao gói bằng vật liệu phù hợp để bảo vệ khỏi hư hỏng do vận chuyển, nước, ánh nắng mặt trời và các chất nhiễm bẩn.

Quy định về chỉ khâu vải

Chỉ khâu vải phải là loại chuyên dùng, đường kính từ 1,0 mm đến 1,5 mm, và lực kéo đứt của một sợi chỉ không nhỏ hơn 40 N. Các tcvn về vải địa kỹ thuật đều nhấn mạnh tầm quan trọng của chất lượng chỉ khâu.

Hướng dẫn Tính toán Thiết kế Vải Địa Kỹ Thuật theo TCVN 9844:2013

Phần này quy định chi tiết các nguyên tắc và phương pháp tính toán thiết kế cho từng chức năng cụ thể của vải địa kỹ thuật.

Vải địa kỹ thuật làm lớp phân cách

  1. Nguyên tắc thiết kế:

    • Lựa chọn vải phải phù hợp với đặc điểm địa chất nền, loại kết cấu áo đường, vật liệu nền đắp và tải trọng.
    • Với đường có tầng mặt cấp cao, không tính ảnh hưởng của vải phân cách vào chiều dày kết cấu móng, chỉ xem xét ảnh hưởng trong tính toán chiều dày lớp đắp đầu tiên để đảm bảo nền không bị xáo động.
    • Chiều rộng rải vải phải lớn hơn chiều rộng nền đường ít nhất 1,0 m để cuốn phủ lên lớp cát thoát nước ngang.
  2. Lựa chọn loại vải làm lớp phân cách: Dựa vào chỉ số CBR hoặc sức kháng cắt không thoát nước Su của đất nền, chiều dày lớp đầm và áp lực bánh xe để chọn loại vải theo Bảng 4.

    Bảng 4 – Lựa chọn loại vải phân cách
    | CBR, % hoặc Su, kPa của lớp đất bên dưới lớp vải | CBR < 1 | 1 ≤ CBR ≤ 3 | CBR > 3 |
    | :——————————————————— | :——————– | :——————— | :——————— |
    | Su | Su < 30 | 30 ≤ Su ≤ 90 | Su > 90 |
    | Áp lực bánh xe, kPa | > 350 | ≤ 350 | > 350 | ≤ 350 | > 350 | ≤ 350 |
    | Chiều dày lớp đầm trên mặt vải, mm | | | |
    | 100 | C | C | L1 | L1 | L2 | L2 |
    | 150 | C | C | L1 | L1 | L2 | L2 |
    | 300 | C | L1 | L2 | L2 | L2 | L2 |
    | 450 | L1 | L1 | L2 | L2 | L2 | L2 |
    | CHÚ THÍCH: C: cần tăng chiều dày lớp đầm hoặc giải pháp kỹ thuật khác; L1: vải loại 1 (Bảng 1); L2: vải loại 2 (Bảng 1). | | | |

Vải làm cốt gia cường

  1. Nguyên tắc thiết kế:
    • Có thể bố trí một hoặc nhiều lớp vải. Nếu nhiều lớp, khoảng cách giữa các lớp bằng bội số chiều dày lớp đắp.
    • Chiều rộng vải gia cường phải lớn hơn chiều rộng nền đường mỗi bên, đủ để cuốn phủ lên lớp đắp thứ nhất và nằm dưới lớp đắp tiếp theo ít nhất 1,0 m.
    • Nếu kết hợp chức năng phân cách và thoát nước, nên chọn vải phức hợp.
    • Hạn chế tối đa mối nối trên phương chịu lực chính.
  2. Xác định các thông số liên quan đến vải gia cường:
    • Yêu cầu về ổn định: Mức độ ổn định dự báo phải bằng hoặc lớn hơn mức độ ổn định tối thiểu yêu cầu của dự án.
      (Hình 1 – Bố trí vải địa kỹ thuật giữa đất yếu và nền đắp – được mô tả trong văn bản gốc nhưng không có URL hình ảnh)
      CHÚ DẪN cho Hình 1:
      I – Vùng hoạt động (khối trượt);
      II – Vùng bị động (vùng vải địa kỹ thuật đóng vai trò neo giữ);
      F – Lực giữ khối trượt của vải gia cường (kN/m);
      Y – Cánh tay đòn của lực F đối với tâm trượt nguy hiểm nhất (m);
      R – Bán kính cung trượt nguy hiểm nhất;
      h – Chiều cao đất đắp (m);
      hi – Chiều cao lớp đất đắp thứ I (m);
      l1 và l2 – Chiều dài vải trong phạm vi vùng hoạt động và vùng bị động (m).
    • Tính toán ổn định trượt sâu: Khi bố trí vải giữa đất yếu và nền đắp, ma sát tạo lực giữ F. Điều kiện: F ≤ Fcp (1).
    • Lực kéo cho phép của vải gia cường (Fcp):
      a) Điều kiện bền: Fcp = Fmax / k (2)
      Trong đó Fmax là cường độ kéo đứt (ASTM D 4595), k là hệ số an toàn (k=2 cho polyester, k=5 cho polypropylene/polyamide).
      b) Điều kiện ma sát (vải rải trực tiếp trên đất yếu):
      Fcp ≤ (l1 γd hi f’) / 2 (3) (cho vùng hoạt động)
      Fcp ≤ l2
      γd hi f’ (4) (cho vùng bị động)
      Trong đó γd là khối lượng thể tích đất đắp, f’ là hệ số ma sát giữa đất đắp và vải (f’ = k’ tanφ, với k’=0,66, φ là góc ma sát trong của đất đắp).
      Lực ma sát trên vải gia cường trong vùng hoạt động và bị động:
      Fms = f’
      γd * ∫hi dx (5) (tích phân trên chiều dài l1 hoặc l2).
    • Nếu nhiều lớp vải gia cường, tổng cường độ kéo đứt các lớp bằng Fmax xác định ở trên.
  3. Lựa chọn vải gia cường: Căn cứ kết quả tính toán để chọn vải thỏa mãn cường độ chịu kéo và hệ số an toàn. Ví dụ, việc lựa chọn Vải địa kỹ thuật ART 17 Tiêu chuẩn, chức năng và ứng dụng cần dựa trên các tính toán này.

Vải làm tầng lọc thoát nước

  1. Nguyên tắc thiết kế: Vải bố trí sao cho nước chảy xuống hệ thống thoát nước và giữ lại đất.
  2. Lựa chọn vải làm tầng lọc thoát nước: Vải cần có kích thước lỗ biểu kiến phù hợp để ngăn hạt đất đi qua nhưng vẫn đủ lớn để thoát nước nhanh (tham khảo Bảng 3).

Quy trình Thi công và Nghiệm thu Vải Địa Kỹ Thuật

Quy trình này đảm bảo vải địa kỹ thuật được lắp đặt đúng cách và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.

Thi công

  1. Bảo quản vải: Lưu kho nơi khô ráo, che đậy cẩn thận, tránh hư hỏng do môi trường, tia UV, hóa chất, lửa.

  2. Công tác trải vải:

    • Mặt bằng phải được phát quang, dọn sạch, đào đắp đến cao độ thiết kế.
    • Khi dùng vải ngăn cách: trải theo chiều cuộn vải trùng hướng di chuyển chính của thiết bị.
    • Khi dùng vải gia cường: trải theo chiều cuộn vải thẳng góc với tim đường.
    • Kéo thẳng nếp nhăn, cố định mép vải bằng bao cát hoặc ghim.
    • Kiểm tra vải trước khi đắp đất, sửa chữa nếu hư hỏng bằng cách thay thế hoặc trải thêm lớp phủ ngoài phạm vi hư hỏng (chiều rộng phủ theo Bảng 5).
    • Thời gian tối đa từ khi trải đến khi đắp phủ không quá 7 ngày (nếu không có quy định khác).
    • Không cho thiết bị thi công đi trực tiếp trên mặt vải.
    • Chiều dày lớp đắp đầu tiên không nhỏ hơn 300mm (nếu không có quy định khác). Chọn thiết bị phù hợp để vết hằn bánh xe không lớn hơn 75mm.
    • Lớp đắp đầu tiên đầm sơ bộ bằng bánh xích, sau đó lu rung. Hệ số đầm chặt lớp đầu tiên nên nhỏ hơn các lớp trên khoảng 5%.

    Hình ảnh minh họa trình tự các bước thi công vải địa kỹ thuật đúng tiêu chuẩnHình ảnh minh họa trình tự các bước thi công vải địa kỹ thuật đúng tiêu chuẩn

  3. Nối vải:

    • Nối chồng mí (cho vải phân cách và lọc thoát nước): Chiều rộng chồng mí tối thiểu theo Bảng 5.

      Bảng 5. Yêu cầu về chiều rộng chồng mí
      | Điều kiện đất nền | Chiều rộng chồng mí tối thiểu |
      | :————————————————- | :————————— |
      | CBR > 2 % hoặc su > 60 kPa | 300 mm ÷ 400 mm |
      | 1 % ≤ CBR ≤ 2 % hoặc 30 kPa ≤ su ≤ 60 kPa | 600 mm ÷ 900 mm |
      | 0,5 % ≤ CBR < 1% hoặc 15 kPa ≤ su < 30 kPa | 900 mm hoặc nối may |
      | CBR < 0,5 % hoặc su < 15 kPa | phải nối may |
      | Tất cả mối nối ở đầu cuộn vải | 900 mm hoặc nối may |

    • Nối may:

      • Chỉ may: sợi tổng hợp (polypropylene, polyamide, polyester) theo mục 4.3.
      • Cường độ kéo mối nối (ASTM D 4884) ≥ 50% cường độ kéo vải (ASTM D 4595).
      • Mép vải đến đường may ngoài cùng ≥ 25 mm. Đường may đôi cách nhau ≥ 5 mm.
      • Đường may ở mặt trên để kiểm tra. Khoảng cách mũi chỉ 7 mm – 10 mm.
      • Khi thi công cắm bấc thấm, giếng cát, cọc cát: phải may nối. Cường độ kéo mối nối ≥ 70% cường độ kéo vải.
      • Khi dùng vải gia cường: phải may nối. Cường độ kéo mối nối ≥ 50% (chiều khổ vải) và ≥ 70% (chiều cuộn vải) cường độ kéo vải.

Kiểm tra và nghiệm thu

  1. Kiểm tra trước khi trải vải:
    • Mặt bằng, thiết bị, vật liệu vải.
    • Nghiệm thu kích thước, cao độ nền.
    • Chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất.
    • Thí nghiệm kiểm tra đặc trưng kỹ thuật (≥ 1 mẫu/10.000 m2, thay đổi lô hàng phải thử 1 mẫu). Lấy mẫu theo TCVN 8222.
    • Kiểm tra chỉ may, máy may, cường độ kéo mối nối mẫu.
  2. Kiểm tra trong quá trình trải vải:
    • Phạm vi trải vải.
    • Chất lượng mối nối (chiều rộng chồng mí, đường may, mũi kim).
    • Chất lượng trải vải (nếp gấp, hư hỏng).
  3. Kiểm tra sau khi trải vải:
    • Công tác trải vải trước khi đắp.
    • Thời gian từ trải đến đắp phủ.
    • Chiều dày lớp đắp đầu tiên.
  4. Trước khi nghiệm thu nhà thầu phải:
  5. Kiểm tra phục vụ cho việc nghiệm thu:
    • Kiểm tra biên bản thi công.
    • Kiểm tra yếu tố hình học theo thiết kế.
    • Yêu cầu sửa chữa nếu chưa đạt.
  6. Nghiệm thu: Theo quy định hiện hành.

Phụ lục A (Tham khảo): Các dạng mối nối Vải Địa Kỹ Thuật

Phụ lục này cung cấp thông tin tham khảo về các kiểu nối may và cách tính toán cường độ tại mối nối.

A-1. Một số dạng mối nối may của vải địa kỹ thuật
(Bảng mô tả các ký hiệu và hình dạng mối nối như DDT1, DDT2, SSA-1, etc. trong văn bản gốc)

A-2. Tính cường độ kéo tại mối nối
Cường độ kéo tại mối nối trên phương chịu kéo của vải gia cường phải thỏa mãn điều kiện thiết kế.

  • Nối chồng mí ma sát: Dùng khi mối nối may không đủ cường độ.
    (Hình A-1. Mối nối chồng mí ma sát – được mô tả trong văn bản gốc nhưng không có URL hình ảnh)
    Chiều dài chồng mí L được tính: L ≥ Fcp * Fs / (2τ) (A-1)
    Trong đó:
    τ = σ’v tanfg + cg (A-2) (sức kháng cắt tại mặt tiếp xúc)
    σ’v = γh (A-3) (ứng suất pháp hữu hiệu)
    Fcp: cường độ kéo cho phép (kN/m)
    Fs: hệ số an toàn mối nối (Fs ≥ 1,5)
    cg: lực dính đơn vị giữa đất và vải (kN/m2)
    fg: góc ma sát giữa đất và vải.

Kết luận

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9844:2013 là một tài liệu kỹ thuật toàn diện và thiết yếu, đặt ra những yêu cầu cụ thể cho việc thiết kế, thi công và nghiệm thu vải địa kỹ thuật trong xây dựng nền đắp trên đất yếu tại Việt Nam. Việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trong tiêu chuẩn này, từ việc lựa chọn loại vải phù hợp với từng chức năng (phân cách, gia cường, lọc thoát nước), các chỉ tiêu cơ lý cần đạt, cho đến quy trình thi công chi tiết (bảo quản, trải vải, nối vải) và công tác kiểm tra, nghiệm thu chặt chẽ, sẽ đảm bảo chất lượng, tính ổn định và tuổi thọ của công trình. Đối với các kỹ sư, nhà thầu và đơn vị quản lý dự án, việc nắm vững và áp dụng chính xác “tiêu chuẩn vải địa kỹ thuật” theo TCVN 9844:2013 không chỉ là trách nhiệm nghề nghiệp mà còn là yếu tố then chốt góp phần vào sự thành công và bền vững của các dự án hạ tầng giao thông nói riêng và các công trình xây dựng nói chung.

Gửi phản hồi