Chào mừng các em học sinh và quý phụ huynh đến với bài hướng dẫn giải bài tập sách giáo khoa toán lớp 5 trang 136. Trang sách này tập trung vào một kỹ năng quan trọng trong chương trình Toán lớp 5: thực hiện phép chia số đo thời gian cho một số tự nhiên. Đây là dạng toán có tính ứng dụng cao trong cuộc sống hàng ngày, giúp chúng ta tính toán thời gian trung bình, phân chia thời gian hợp lý cho các công việc. Tuy nhiên, việc thực hiện phép chia với các đơn vị đo thời gian khác nhau (giờ, phút, giây) đôi khi gây khó khăn cho các em nếu chưa nắm vững quy tắc. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết, giải thích cặn kẽ từng bước thực hiện các bài tập trang 136, đồng thời hệ thống lại phần lý thuyết trọng tâm, giúp các em hiểu sâu và vận dụng thành thạo kiến thức đã học. Hãy cùng bắt đầu khám phá và chinh phục các bài toán thú vị về chia số đo thời gian nhé!

Lý thuyết trọng tâm: Chia số đo thời gian cho một số

Trước khi đi vào giải các bài tập cụ thể trong sách giáo khoa toán lớp 5 trang 136, chúng ta cần ôn lại kiến thức nền tảng về cách thực hiện phép chia một số đo thời gian cho một số tự nhiên.

Khi muốn chia một số đo thời gian (ví dụ: giờ, phút, giây) cho một số tự nhiên (ví dụ: 2, 3, 4,…), ta thực hiện theo quy tắc sau:

  1. Đặt tính: Viết phép tính theo cột dọc tương tự như phép chia số tự nhiên.
  2. Thực hiện phép chia: Chia từng số đo theo từng loại đơn vị thời gian (từ trái sang phải, tức là từ đơn vị lớn đến đơn vị nhỏ) cho số chia.
  3. Ghi kết quả: Sau mỗi lần chia, ghi kết quả và tên đơn vị đo tương ứng vào thương.
  4. Xử lý số dư (nếu có): Nếu phép chia ở đơn vị lớn hơn có dư, ta đổi số dư đó sang đơn vị nhỏ hơn liền kề rồi cộng vào số đo của đơn vị đó trước khi tiếp tục chia.

Để hiểu rõ hơn, chúng ta cùng xem xét các ví dụ cụ thể.

Ví dụ minh họa 1 (Từ SGK)

Bài toán: Hải thi đấu 3 ván cờ hết 42 phút 30 giây. Hỏi trung bình Hải thi đấu mỗi ván cờ hết bao lâu?

Phép tính cần thực hiện: 42 phút 30 giây : 3 = ?

Cách thực hiện:

  1. Đặt tính: Viết phép chia theo cột dọc.
  2. Chia đơn vị phút: Lấy 42 phút chia cho 3.
    • 4 chia 3 được 1, viết 1. 1 nhân 3 bằng 3; 4 trừ 3 bằng 1.
    • Hạ 2, được 12. 12 chia 3 được 4, viết 4. 4 nhân 3 bằng 12; 12 trừ 12 bằng 0.
    • Vậy 42 phút : 3 = 14 phút. Viết 14 phút vào thương.
  3. Chia đơn vị giây: Hạ 30 giây xuống. Lấy 30 giây chia cho 3.
    • 30 chia 3 được 10, viết 10. 10 nhân 3 bằng 30; 30 trừ 30 bằng 0.
    • Vậy 30 giây : 3 = 10 giây. Viết 10 giây vào thương.

Kết quả: 42 phút 30 giây : 3 = 14 phút 10 giây.

Phép chia 42 phút 30 giây cho 3 trong sách giáo khoa toán lớp 5 trang 136Phép chia 42 phút 30 giây cho 3 trong sách giáo khoa toán lớp 5 trang 136

Trung bình mỗi ván cờ Hải thi đấu hết 14 phút 10 giây.

Ví dụ minh họa 2 (Từ SGK)

Bài toán: Một vệ tinh nhân tạo quay xung quanh Trái Đất 4 vòng hết 7 giờ 40 phút. Hỏi vệ tinh đó quay xung quanh Trái Đất 1 vòng hết bao lâu?

Phép tính cần thực hiện: 7 giờ 40 phút : 4 = ?

Cách thực hiện:

  1. Đặt tính: Viết phép chia theo cột dọc.
  2. Chia đơn vị giờ: Lấy 7 giờ chia cho 4.
    • 7 chia 4 được 1, viết 1. 1 nhân 4 bằng 4; 7 trừ 4 bằng 3.
    • Vậy 7 giờ : 4 = 1 giờ, dư 3 giờ. Viết 1 giờ vào thương.
  3. Đổi đơn vị và cộng: Số dư là 3 giờ. Ta đổi 3 giờ sang phút: 3 giờ = 3 x 60 phút = 180 phút.
    • Lấy 180 phút cộng với 40 phút có sẵn ở số bị chia: 180 phút + 40 phút = 220 phút.
  4. Chia đơn vị phút: Lấy 220 phút chia cho 4.
    • 22 chia 4 được 5, viết 5. 5 nhân 4 bằng 20; 22 trừ 20 bằng 2.
    • Hạ 0, được 20. 20 chia 4 được 5, viết 5. 5 nhân 4 bằng 20; 20 trừ 20 bằng 0.
    • Vậy 220 phút : 4 = 55 phút. Viết 55 phút vào thương.

Kết quả: 7 giờ 40 phút : 4 = 1 giờ 55 phút.

Ví dụ chia 7 giờ 40 phút cho 4 có đổi đơn vị - Toán lớp 5 trang 136Ví dụ chia 7 giờ 40 phút cho 4 có đổi đơn vị – Toán lớp 5 trang 136

Vệ tinh đó quay 1 vòng quanh Trái Đất hết 1 giờ 55 phút.

Những lưu ý quan trọng khi thực hiện phép chia số đo thời gian

  • Thứ tự chia: Luôn thực hiện phép chia từ đơn vị lớn nhất (ví dụ: giờ) đến đơn vị nhỏ nhất (ví dụ: giây) có trong số bị chia.
  • Đổi đơn vị khi có dư: Đây là bước quan trọng nhất. Khi chia một đơn vị thời gian mà còn dư, phải đổi phần dư đó sang đơn vị nhỏ hơn liền kề rồi cộng vào số đo của đơn vị đó trước khi tiếp tục chia. Ví dụ: dư giờ thì đổi sang phút, dư phút thì đổi sang giây.
  • Kiểm tra đơn vị: Đảm bảo ghi đúng đơn vị đo (giờ, phút, giây) cho từng kết quả ở thương.
  • Trường hợp chia hết: Nếu phép chia ở một đơn vị nào đó không có dư, ta tiếp tục chia cho đơn vị tiếp theo như bình thường.

Hướng dẫn giải bài tập sách giáo khoa Toán lớp 5 trang 136

Bây giờ, chúng ta sẽ áp dụng các quy tắc và ví dụ đã học để giải các bài tập cụ thể trong sách giáo khoa toán lớp 5 trang 136.

Giải Bài 1 trang 136 SGK Toán 5

Đề bài: Tính:
a) 24 phút 12 giây : 4
b) 35 giờ 40 phút : 5
c) 10 giờ 48 phút : 9
d) 18,6 phút : 6

Phương pháp giải:
Áp dụng quy tắc đặt tính và chia số đo thời gian cho một số tự nhiên đã học. Thực hiện chia lần lượt từng đơn vị thời gian từ trái sang phải. Nếu có dư ở đơn vị lớn, đổi sang đơn vị nhỏ hơn liền kề rồi cộng vào và tiếp tục chia. Đối với câu d, thực hiện phép chia số thập phân như bình thường và giữ nguyên đơn vị phút.

Lời giải chi tiết:

Lời giải chi tiết bài 1 trang 136 sách giáo khoa Toán lớp 5: thực hiện phép chia số đo thời gianLời giải chi tiết bài 1 trang 136 sách giáo khoa Toán lớp 5: thực hiện phép chia số đo thời gian

  • Câu a) 24 phút 12 giây : 4

    • Đặt tính chia.
    • Chia đơn vị phút: 24 phút : 4 = 6 phút. Viết 6 phút vào thương.
    • Hạ 12 giây. Chia đơn vị giây: 12 giây : 4 = 3 giây. Viết 3 giây vào thương.
    • Kết quả: 24 phút 12 giây : 4 = 6 phút 3 giây.
  • Câu b) 35 giờ 40 phút : 5

    • Đặt tính chia.
    • Chia đơn vị giờ: 35 giờ : 5 = 7 giờ. Viết 7 giờ vào thương.
    • Hạ 40 phút. Chia đơn vị phút: 40 phút : 5 = 8 phút. Viết 8 phút vào thương.
    • Kết quả: 35 giờ 40 phút : 5 = 7 giờ 8 phút.
  • Câu c) 10 giờ 48 phút : 9

    • Đặt tính chia.
    • Chia đơn vị giờ: 10 giờ : 9 = 1 giờ, dư 1 giờ. Viết 1 giờ vào thương.
    • Đổi số dư: 1 giờ = 60 phút.
    • Cộng vào đơn vị phút: 60 phút + 48 phút = 108 phút.
    • Chia đơn vị phút: 108 phút : 9 = 12 phút. (Thực hiện phép chia: 10 chia 9 được 1, dư 1; hạ 8 được 18; 18 chia 9 được 2. Kết quả 12). Viết 12 phút vào thương.
    • Kết quả: 10 giờ 48 phút : 9 = 1 giờ 12 phút.
  • Câu d) 18,6 phút : 6

    • Đây là phép chia một số thập phân (có đơn vị là phút) cho một số tự nhiên. Ta thực hiện phép chia số thập phân như thông thường.
    • Đặt tính chia: 18,6 : 6.
    • Chia phần nguyên: 18 chia 6 được 3, viết 3. 3 nhân 6 bằng 18; 18 trừ 18 bằng 0.
    • Viết dấu phẩy vào thương ngay sau số 3.
    • Hạ 6. Chia phần thập phân: 6 chia 6 được 1, viết 1. 1 nhân 6 bằng 6; 6 trừ 6 bằng 0.
    • Kết quả phép chia là 3,1. Ghi đơn vị phút vào sau kết quả.
    • Kết quả: 18,6 phút : 6 = 3,1 phút.

Giải Bài 2 trang 136 SGK Toán 5

Đề bài: Một người thợ làm việc từ lúc 7 giờ 30 phút đến 12 giờ và làm được 3 dụng cụ. Hỏi trung bình người đó làm 1 dụng cụ hết bao nhiêu thời gian?

Phân tích bài toán:
Để tìm thời gian trung bình làm 1 dụng cụ, chúng ta cần biết tổng thời gian người thợ đã làm việc và số lượng dụng cụ làm được. Bài toán đã cho biết số dụng cụ là 3. Chúng ta cần tính tổng thời gian làm việc bằng cách lấy thời gian kết thúc trừ đi thời gian bắt đầu. Sau đó, lấy tổng thời gian chia cho số dụng cụ.

Phương pháp giải:

  1. Tính tổng thời gian người thợ làm việc bằng phép trừ số đo thời gian: 12 giờ – 7 giờ 30 phút.
  2. Tính thời gian trung bình làm 1 dụng cụ bằng phép chia số đo thời gian vừa tìm được cho 3.

Tóm tắt:

  • Thời gian làm việc: từ 7 giờ 30 phút đến 12 giờ
  • Số dụng cụ: 3 cái
  • Thời gian trung bình làm 1 dụng cụ: ? giờ ? phút

Lời giải chi tiết:

  • Bước 1: Tính tổng thời gian người thợ làm việc.
    Người đó làm 3 dụng cụ hết số thời gian là:
    12 giờ – 7 giờ 30 phút

    Để thực hiện phép trừ này, ta cần đổi 12 giờ thành dạng có cả phút để dễ trừ:
    12 giờ = 11 giờ 60 phút

    Thực hiện phép trừ:
    11 giờ 60 phút

    • 7 giờ 30 phút

      4 giờ 30 phút

    Vậy, người đó làm 3 dụng cụ hết 4 giờ 30 phút.

  • Bước 2: Tính thời gian trung bình làm 1 dụng cụ.
    Trung bình người đó làm 1 dụng cụ hết số thời gian là:
    4 giờ 30 phút : 3

    Thực hiện phép chia:

    • Chia đơn vị giờ: 4 giờ : 3 = 1 giờ, dư 1 giờ. Viết 1 giờ vào thương.
    • Đổi số dư: 1 giờ = 60 phút.
    • Cộng vào đơn vị phút: 60 phút + 30 phút = 90 phút.
    • Chia đơn vị phút: 90 phút : 3 = 30 phút. Viết 30 phút vào thương.

    Vậy, 4 giờ 30 phút : 3 = 1 giờ 30 phút.

Đáp số: Trung bình người đó làm 1 dụng cụ hết 1 giờ 30 phút.

Mở rộng và Luyện tập thêm

Việc nắm vững cách chia số đo thời gian cho một số là rất quan trọng. Để củng cố kiến thức từ sách giáo khoa toán lớp 5 trang 136, các em có thể thử sức với các dạng bài tập tương tự hoặc nâng cao hơn:

  1. Bài toán thực tế: Tìm vận tốc trung bình của một người đi xe đạp biết quãng đường và tổng thời gian đi (được cho dưới dạng giờ và phút). Tính thời gian hoàn thành một công việc nếu biết tổng thời gian và số phần công việc.
  2. Chia số đo thời gian với nhiều đơn vị: Ví dụ: (2 ngày 10 giờ 30 phút) : 5. Cách làm tương tự, đổi đơn vị dư lớn nhất sang đơn vị nhỏ hơn liền kề.
  3. Kết hợp các phép tính: Bài toán yêu cầu thực hiện cả phép cộng, trừ, nhân, chia số đo thời gian.

Mẹo nhỏ:

  • Luôn kiểm tra lại phép đổi đơn vị (1 giờ = 60 phút, 1 phút = 60 giây).
  • Khi thực hiện phép chia, hãy nhẩm cẩn thận hoặc đặt tính ra nháp để tránh sai sót.
  • Đọc kỹ đề bài để xác định đúng yêu cầu và các số liệu cần thiết.

Hãy tìm thêm các bài tập trong sách bài tập Toán lớp 5 hoặc các tài liệu tham khảo khác để luyện tập thường xuyên. Việc thực hành nhiều sẽ giúp các em trở nên thành thạo và tự tin hơn khi giải quyết các bài toán liên quan đến số đo thời gian.

Kết luận

Qua bài học và phần giải bài tập trong sách giáo khoa toán lớp 5 trang 136, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu và thực hành phép chia số đo thời gian cho một số tự nhiên. Đây là một kỹ năng toán học hữu ích, giúp giải quyết nhiều vấn đề thực tế liên quan đến việc phân chia và tính toán thời gian. Điều quan trọng là nắm vững quy tắc chia từng đơn vị từ lớn đến nhỏ và cách xử lý số dư bằng việc đổi đơn vị.

Hy vọng rằng, với những hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa cụ thể trong bài viết này, các em học sinh đã hiểu rõ hơn cách giải các bài tập trang 136. Hãy nhớ luyện tập thường xuyên để củng cố kiến thức và áp dụng linh hoạt vào các bài toán khác nhau. Chúc các em luôn học tốt môn Toán và đạt kết quả cao!

Gửi phản hồi