Giới thiệu bộ tiêu chuẩn
Nội dung
Bộ tiêu chuẩn này là tài liệu để hầu hết mọi nhà thầu thi công vật liệu Rọ đá tham chiếu. Trong công tác thi công và nghiệm thu. Nó là tài liệu khá đầy đủ và được trích dẫn trong bộ tiêu chuẩn của ASTM Quốc tế. Mời bạn xem thêm tài liệu viện dẫn ở bên dưới.
Biện pháp thi công rọ đá mà chúng tôi xuất bản trong bài viết này. Nhằm giúp các Nhà thầu thi công Rọ đá tham khảo và tham chiếu một cách đầy đủ hơn. Nó không những đúc kết kinh nghiệm ngoài thực tiễn. Mà còn hữu ích trong các yêu cầu thí nghiệm và quy trình cắt mẫu.
TCVN 10335:2014 do Bộ Giao thông vận tải tổ chức biên soạn và đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
RỌ ĐÁ, THẢM ĐÁ VÀ CÁC SẢN PHẨM MẮT LƯỚI LỤC GIÁC XOẮN KÉP PHỤC VỤ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY – YÊU CẦU KỸ THUẬT
Gabions, Revet Mattresses and double – twisted hexagonal mesh Products used for Waterway Constructions – Specifications
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật, thi công và nghiệm thu các công trình sử dụng kết cấu rọ đá, thảm đá và các sản phẩm mắt lưới lục giác xoắn kép được mạ kẽm và tráng phủ nhựa (PVC).
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các công trình giao thông thủy sử dụng kết cấu rọ đá mắt lưới lục giác xoắn kép như: Đê chắn sóng; kè bờ; kè chỉnh trị; gia cố mái dốc chống xói, chống sụt trượt và các công trình gia cố mái dốc của kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy.
Đối với các công trình thủy lợi, đường bộ, đường sắt, công trình bảo vệ môi trường, công trình cảnh quan và các dạng công trình khác có sử dụng kết cấu rọ đá, thảm đá và các sản phẩm mắt lưới lục giác xoắn kép được mạ kẽm có thể tham khảo tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các kết cấu được làm từ sản phẩm lưới kim loại có và không tráng phủ, được chế tạo theo phương pháp hàn cơ khí.
Ngoài các thuật ngữ và định nghĩa. Trong công tác sản xuất và định hình khối rọ. Cũng như các yêu cầu về sản xuất và yêu cầu chất lượng dây đan. Bao gồm dây đan bọc nhựa và dây đan mạ kẽm. Biện pháp thi công rọ đá trong bộ tiêu chuẩn này cũng hướng dẫn khá chi tiết.
Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 8422:2010, Thiết kế tầng lọc ngược công trình thủy công.
TCVN 2053:1993, Dây thép mạ kẽm thông dụng.
TCVN 9844:2013, Yêu cầu thiết kế, thi công và nghiệm thu vải địa kỹ thuật trong xây dựng nền đắp trên đất yếu.
ASTM A641, Standard Specification for Zinc-Coated (Galvanized) Carbon Steel Wire (Tiêu chuẩn dây thép cacbon mạ kẽm).
ASTM A90/90M, Standard Test Method for Weight [Mass] of Coating on Iron and Steel Articles with Zinc or Zinc-Alloy Coatings (Tiêu chuẩn về Phương pháp thử khối lượng của lớp phủ các sản phẩm kim loại và thép mạ kẽm hoặc mạ hợp kim kẽm).
ASTM A856, Standard Specification for Zinc-5 % Aluminum-Mischmetal Alloy-Coated Carbon SteelWire (Tiêu chuẩn dây thép cacbon mạ hợp kim nhôm 5% và kẽm).
ASTM A809, Standard Specification for Aluminum-Coated (Aluminized) Carbon Steel Wire (Tiêu chuẩn của dây thép các bon mạ nhôm).
ASTM A764, Standard Specification for Metallic Coated Carbon Steel Wire, Coated at Size and Drawn to Size for Mechanical Springs (Tiêu chuẩn kỹ thuật cho lưới thép mạ kim loại cacbon).
ASTM A975, Standard Specification for Double-Twisted Hexagonal Mesh Gabions and Revet Mattresses (Metallic-Coated Steel Wire or Metallic-Coated Steel Wire With Poly Vinyl Chloride) (PVC) Coating) (Tiêu chuẩn kỹ thuật về rọ đá và thảm đá mắt lưới lục giác xoắn kép (Dây thép được mạ kim loại hoặc mạ kim loại và bọc PVC)).
ASTM D412, Standard Method of Tension Testing of Vulcanized rubber (Phương pháp thực nghiệm tiêu chuẩn cường độ chịu kéo).
ASTM D2240, Standard Test Method for Rubber Property – Durometer Hardness (Phương pháp thực nghiệm tiêu chuẩn độ cứng).
ASTM D1242, Standard Test Methods for Resistance of Plastic Materials to Abrasion (Phương pháp thực nghiệm tiêu chuẩn về mài mòn)
ASTM D6711, Standard Practice for Specifying Rock to Fill Gabions, Revet Mattresses, and Gabion Mattresses (Tiêu chuẩn thực hành xác định loại đá dùng trong rọ đá, thảm đá và thảm rọ đá).
ASTM D7014, Standard Practice for Assembly and Placement of Double-Twisted Wire Mesh Gabions and Revet Mattresses (Tiêu chuẩn thực hành về lắp đặt rọ đá và thảm đá mắt lưới lục giác xoắn kép).
Biện pháp thi công rọ đá theo tiêu chuẩn TCVN 10335:2014
Công tác chuẩn bị thi công
Mỗi một nhà thầu đều có những kinh nghiệm riêng. Trong các biện pháp thi công rọ đá – Thảm đá. Năng lực nhà thầu tuỳ thuộc và thiết bị chuyên dụng sẳn có để có thể thi công Rọ đá – Thảm đá một cách thuận lợi hay không.
Trong khâu sản xuất rọ đá mà Hưng Phú công bố theo tiêu chuẩn Cơ sở. Về quy cách đóng kiện và chằng buộc kiện theo lô và ngày sản xuất. Khi đến công trình. Rọ đá Hưng Phú luôn định sẳn khung viền (boder).
Dây đan mạ kẽm hoặc dây đan bọc nhựa trong công tác sản xuất. Rọ đá Hưng Phú luôn bảo đảm về tính mềm dẽo. Bảo đảm tính dằn xóc của khối đá khi thi công. Không bị bong tróc lớp nhựa bọ hoặc trầy xước lớp mạ kẽm.
Trích dẫn:
Cốt thép làm rọ, thảm phải đúng chủng loại thiết kế, là loại thép mạ hoặc mạ và bọc nhựa, đảm bảo đường kính, lớp mạ bền chặt, không bị bong rộp, trầy xước quá giới hạn quy định, đảm bảo các yêu cầu được quy định ở Điều 5 của tiêu chuẩn này. Dây buộc và các dây thép gia cường, các giằng ngang cũng phải được mạ hoặc mạ và bọc nhựa.
Các rọ, thảm phải đảm bảo chất lượng và kích thước theo yêu cầu thiết kế, trước khi đưa vào thi công đều được Kỹ sư giám sát kiểm tra chấp thuận.
Chuẩn bị đá đổ:
Trong biện pháp thi công rọ đá. Có hai hình thức thi công kè.
- Thi công kè cạn hoặc xây tường chắn trọng lực bằng rọ đá hộc. Thi công kè cạn là phương pháp thi công trên mái dốc. Thi công trên những mặt bằng khô ráo.
- Thi công thả rọ đá hoặc thảm rọ đá. Thông thường là dùng xà lan chuyên dụng để thả rọ hoặc thảm đã được vào sẳn đá lấp bên trong. Biện pháp thi công này thường vất vả và đòi hỏi có các thiết bị chuyên dụng. Thậm chí có cả thợ lặn để buộc dây các khối lại với nhau dưới nước.
Trích dẫn:
Phải tiến hành lựa chọn các nguồn cung cấp đá cho công trình. Công tác này bao gồm việc khảo sát kiểm tra, đánh giá về khả năng đáp ứng các chỉ tiêu kỹ thuật, khả năng cung cấp vật liệu theo tiến độ công trình làm cơ sở để Tư vấn giám sát chấp thuận nguồn cung cấp vật liệu.
Đá từ nguồn cung cấp phải được tập kết về bãi chứa tại chân công trình để tiến hành các công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng vật liệu làm cơ sở để Tư vấn giám sát chấp thuận đưa vật liệu vào sử dụng trong công trình.
Mặt bằng thi công:
Tiến hành kiểm tra hệ thống cọc, mốc định vị tim và mép công trình.
Việc thi công lắp đặt rọ, thảm chỉ được tiến hành khi mặt bằng thi công đã được nghiệm thu, lớp đệm bên dưới cũng như tầng lọc ngược đã được thi công hoàn tất và được Tư vấn giám sát chấp nhận.
Mặt bằng thi công ở những địa hình phức tạp. Hoặc những tầng địa chất có dòng thuỷ lực mạnh. Tầng lọc ngược có thể được gia cường bằng vải địa kỹ thuật không dệt hoặc được gia cố cọc cừ. Vải địa kỹ thuật được tính toán bởi các kỹ sư thiết kế và Tư vấn giám sát chấp thuận.
Thiết bị và các dụng cụ thi công:
Dụng cụ thi công rọ, thảm: Các dụng cụ cần thiết cho công tác lắp dựng rọ, thảm như: Xà beng để gò ép rọ đá khi cần đậy và buộc, kìm mũi dài, móc khóa, các dụng cụ khác như: giá khuôn, cọc thép neo, thanh văng, tăng đơ …
Các thiết bị thi công: các thiết bị cần thiết cho công tác bố trí rọ, thảm đá, công tác đổ đá …
Lắp đựng rọ đá – Thảm đá
Trong sản xuất, rọ đá có kích thước thông dụng như 2mx1mx0,5m hoặc 2mx1mx0,3m. Hai loại này chúng được định hình bởi một tấm lưới dài 2,6m hoặc 3m cho hai kích thước đó. Vách ngăn có độ dài là 0,5mx1m hoặc 0,3mx1m.
Bạn nhìn xem cấu tạo của nó như sau:
Như vậy trong trường hợp này, tấm “thân rọ” và “tấm nắp” được liền nhau. Minh hoạ hình 3b phía trên. Do đó khi dựng chúng để định hình lại ngoài công trình. Trước khi đổ đá vào chúng được dựng lại. Bằng cách lật các vách ngăn lên. Buộc lại bằng dây buộc.
Các thảm rọ đá hoặc thảm đá. Thông thường có hai bộ phận đã được kết nối trong nhà máy. Phần tấm đáy và phần tấm nắp. Những kích thước quá lớn nên chúng không thể dùng “nắp liền” mà phải tách biệt ra.
Biện pháp thi công rọ đá – Thảm rọ. Được chuẩn bị các bước đều giống nhau. Nhưng trong thảm rọ, phần tấm nắp được tách rời và “đậy” lại sau cùng. Những tấm thảm này “không có lớp bên trên” như Rọ đá dùng trong tường chắn trọng lực.
Công việc này đòi hỏi sự chịu khó và kiên nhẫn. Ngoài thực địa nó không hoàn toàn lý tưởng như vậy. Kè lòng kênh là công việc nặng nhọc và nhiều rủi ro nhất. Những người thợ lặn hoặc những công nhân trải vải địa kỹ thuật lót kênh. Trước khi thả thảm đá xuống. Họ làm thế nào mời xem hình nhé.
Với việc lắp dựng thảm đá. Mời bạn tham khảo thêm hình ảnh từ bộ tiêu chuẩn như sau:
Thông thường các thảm đá có chiều dài lớn hơn 2m và chiều rộng lớn hơn 1m. Các vách ngăn cách nhau ở giữa là 1m. Vách ngăn có tác dụng là không làm khối đá di chuyển trong nó. Vách ngăn thảm đá có chiều dọc và chiều ngang so với khối thảm.
Việc dựng các tách ngăn giữa, và vách ngăn bốn bên lên trước khi lèn đá hoặc vật liệu lấp vào. Nếu là thảm đá lót kênh. Nó được thực hiện trên xà lan chuyên dụng và thả xuống. Bên dưới có các thợ lặn kết nối các tấm thảm bằng dây buộc.
Quy định về các kết nối – Dây buộc trong biện pháp thi công rọ đá
Có hai cách buộc dây kết nối giữa các thành phần của Rọ, Thảm. Kết nối vách ngăn với tấm đáy. Kết nối tấm nắp đậy và khối rọ đã lèn vật liệu lấp. Hai cách buộc đó là dùng một đoạn dây buộc dài hơn 1,5 lần cạnh của khối rọi. CHúng được xoắn với nhau liên tục cho đến hết đoạn cần buộc.
Cách buộc thứ hai. Dùng các vòng xoắn kép bằng đinh cứng, hoặc bằng dây buộc thông thường. Nhưng thay vì đoạn dây có độ dài 1,5 cạnh cần buộc. Thì cách này dùng những đoạn dây ngắn. Buộc xoắn 2 hoặc 3 vòng kép.
Các vòng kép buộc này được khuyến cáo là từ 0,1m = 10cm hoặc 0,15m = 15cm. Tuỳ vào mắt lưới của khối rọ để có độ giãn cách hợp lý. Vì vật liệu lấp bên trong thường lớn hơn mắt lưới. Nên việc dùng dây buộc hoặc đinh xoắn, dây xoắn cũng có thể thay đổi theo.
Phương pháp liên kết nẹp như trong bộ tiêu chuẩn này. Thông thường ở Việt Nam rất ít sử dụng. Bởi chúng rất tốn kép và dày công. Để nẹp chống ăn mòn đòi hỏi phải mạ kẽm nặng hoặc dùng thép không gỉ.
Phương pháp dùng đinh bấm như nêu trên. Công cụ này dùng hơi hoặc dùng kìm bấm bằng tay. Dĩ nhiên chúng không sử dụng cho thợ lặn dưới nước được. Hưng Phú hiên trang bị thiết bị này. Nếu quý khách hàng cần Thuê thì hãy liên hệ chúng tôi.
Chúng thích hợp cho các công trình trên cạn, buộc dây rọ đá trong tường chắn trọng lực. Biện pháp thi công rọ đá bằng kềm bấm đinh này tiết kiệm từ 3 đến 5 Nhân công buộc dây cho 1 thiết bị. Đinh bấm bằng thép gió. Bảo đảm ăn mòn kim loại trên 50 năm. Đã được kiểm nghiệm từ Đài Loan.
Biện pháp thi công Rọ đá – Thảm đá – Quy định lèn vật liệu bên trong
Biện pháp thi công rọ đá – Vật liệu lấp
Công tác lắp đặt rọ được tiến hành sau khi nền móng được hoàn thiện và kết thúc.
Rọ đá nên được lắp ráp tại khoảng trống sát với vị trí lắp đặt. Trước khi đổ đá, rọ phải được định vị chính xác vào vị trí và phải được liên kết chắc chắn với rọ liền kề. Cách thức và trình tự thi công đổ đá vào rọ được thể hiện trên Hình “Lắp đặt và đổ đầy Rọ đá”. Đá được đổ theo lượt với độ cao khoảng 0,3m (1ft) đối với rọ đá cao 0,9m (3ft) đến 1m, và khoảng 0,23m (9 in) đối với rọ đá cao 0,46m (1,5 ft) đến 0,5m. Trong mọi trường hợp đá không được đổ cao hơn 0,3m và cao hơn miệng của các rọ liền kề.
Khi tiến hành đổ đá phải hết sức cẩn thận để lớp phủ PVC không bị hư hỏng. Sau khi một lớp đá được đổ vào khoang, hoàn thiện bằng phương pháp thủ công để tạo độ chặt lớn nhất.
Các dây thép gia cường và các dây giằng ngang bên trong được lắp đặt như Hình “Bố trí dây Giằng ngang”. Đối với các rọ cao không quá 0,5m (1,5 ft), thì không nhất thiết phải có các dây gia cường này. Tuy nhiên, điều này phải được Tư vấn thiết kế hoặc/và Tư vấn giám sát chấp thuận.
Khi đá được xếp đến lớp cuối cùng, mặt đá nên được nhô cao hơn miệng rọ khoảng 0,025m (1 in) tới 0,040m (1,5 in) để dự phòng lún tự nhiên. Khoảng cách này có thể cao hơn tùy từng trường hợp cụ thể. Trước khi đậy nắp, mặt đá phải được tạo phẳng bằng các viên đá nhỏ để hạn chế tối đa biến dạng nắp rọ cũng như các kết cấu rọ phía trên.
Biện pháp thi công thảm – Rọ đá – Vật liệu lấp
Các thảm đá được lắp ráp trước tại nơi gần sát với vị trí lắp đặt thảm. Trước khi đổ đá vào thảm, chúng phải được định vị và liên kết chắc chắn với các thảm liền kề để tạo thành khối liên tục.
Tại nơi mà các thảm được đặt trên độ dốc lớn (độ dốc lớn hơn 1,5 theo phương ngang và 1,0 theo phương thẳng đứng), thảm đá phải được neo giữ bằng hệ thống các neo (bằng các chốt gỗ, thép ống thép hoặc thép thanh có đường kính lớn,…) đóng vào đất phía dưới cạnh đáy của tấm thảm. Đường kính, vị trí và chiều dài của bộ neo này sẽ được kỹ sư hiện trường xác định theo từng trường hợp cụ thể phụ thuộc vào độ dốc của mái.
Việc đổ đá vào trong thảm có thể được thực hiện bằng thủ công hay bằng cơ giới như máy xúc hoặc cần trục… Khi tiến hành đặt đá phải cẩn thận để đảm bảo lớp phủ PVC không bị hư hại. Phương pháp thủ công nên được áp dụng tại các lớp trên cùng hay các vị trí góc thảm để tăng độ chặt và tránh gây hư hỏng cho kết cấu thảm.
Lắp dựng thảm, rọ tại các vị trí đặc biệt
Tại nơi mà kích thước của các thảm hoặc rọ thông thường không khớp với vị trí lắp đặt. Có thể điều chỉnh bằng cách cắt giảm bớt kích thước hoặc nối liên kết dài thêm. Việc cắt hay nối dài thảm rọ phải đảm bảo rằng chất lượng của nó tương tự như thảm, rọ thông thường.
Rọ đá và thảm đá có thể uốn cong với bán kính từ 18,0m tới 21,0m mà chất lượng không bị biến đổi. Khi đó nắp rọ thảm phải được điều chỉnh cho phù hợp với hiện trạng của thảm rọ sau khi hoàn thiện lấp đá. Tất cả các dây buộc nhô ra trên mặt phải được gập hướng vào trong hoặc cắt bỏ cẩn thận.
Bố trí rọ đá thảm đá
Sau khi được lắp dựng, nhà thầu đặt rọ, thảm vào đúng vị trí thiết kế. Trước khi đổ đá, phải làm các công việc sau:
– Ở những chỗ nước sâu, sử dụng thợ lặn để kiểm tra vị trí và liên kết giữa các rọ, các thảm so với yêu cầu thiết kế, hiệu chỉnh vị trí nếu có sai phạm.
– Đặt các rọ, thảm trống lên nền móng đã hoàn thiện, buộc liên kết các rọ với nhau, các thảm với nhau (với tất cả các rọ (thảm) bên cạnh và rọ (thảm) dưới đã hoàn thiện). Nguyên tắc liên kết là cạnh giáp cạnh. Kỹ thuật buộc giống như buộc ghép rọ, thảm đá, dây buộc phải liên tục.
– Kéo căng rọ, thảm trước và trong quá trình đổ đá nhằm làm cho rọ, thảm đá được phẳng đẹp, không bị phình, bị lún xệ xuống và không bị méo.
Đơn vị thi công phải lập bản vẽ thi công, ví dụ ở đây là cho công trình ứng dụng nhiều lớp, bao gồm:
– Mặt bằng lớp rọ thứ nhất (dưới cùng) hoặc thảm đá hộ chân của công trình có mấu với tuyến định vị cơ sở của công trình.
– Mặt bằng của mỗi lớp tiếp sau có mấu với mặt bằng lớp thứ nhất.
– Các mặt cắt ngang của công trình tương ứng với mặt bằng các lớp rọ, thảm đá.
– Mặt chính diện của tường tương ứng với mặt bằng và mặt cắt ngang, ghi rõ kích thước của các rọ, thảm.
– Độ nghiêng cho phép lớn nhất và nhỏ nhất của mặt chính công trình và cao độ lớp trên cùng.
– Số lượng mỗi loại ở mỗi lớp.
Khi lập tổng tiến độ thi công công trình nhất thiết phải lập tiến độ thi công chi tiết công tác xếp rọ, thảm và đổ đá.
– Tiến độ thi công phải quy định phương pháp đặt rọ, thảm (theo lớp hoặc phân đoạn), trình tự xếp, thời gian xếp mỗi lớp.
– Khi nền đất yếu và khi lớp đệm dày trên 3m nên tiến hành xây dựng thí nghiệm một phân đoạn.
Trước khi đặt rọ, thảm lên lớp đệm hoặc tầng lọc ngược cần phải định vị tuyến mặt của tầng thứ nhất. Định vị dưới nước thực hiện bằng cách dẫn các tuyến định vị trên cạn xuống lớp đệm và cố định các tuyến đó ở lớp đệm. Các khối mặt chính đặt sát vào tuyến ấy.
Sai số cho phép khi tiến hành đặt rọ đá
Số TT | Tên sai số | Trị số cho phép (mm) | |
Đối với các đoạn thẳng | Đối với các góc và chỗ tiếp giáp | ||
1 | Độ lệch của tuyến chính | 30 | 20 |
2 | Các chỗ lồi hay lõm của rọ, thảm so với mặt chính | 30 | 20 |
3 | Sai số theo chiều cao của từng lớp rọ, thảm | 4 | 20 |
Trong quá trình xếp lớp và đổ đá lớp thứ nhất phải thường xuyên dùng máy đo đạc kiểm tra tuyến mặt công trình, xác định và so sánh cao độ thực tế đỉnh lớp và cao độ trong bản vẽ thi công.
Lớp thứ hai và các lớp tiếp theo được đặt phù hợp với bản vẽ thi công và tiến độ thi công tương tự như lớp thứ nhất. Chỉ có thể đặt và đổ đá lớp sau sau khi lớp trước đã lún đến một trị số thiết kế dự kiến.
Khi xếp các rọ, thảm của lớp thứ hai và các lớp tiếp theo phải dùng các lớp nằm dưới để làm chuẩn hỗ trợ các rọ, thảm trong mặt bằng. Để giữ thẳng tuyến mặt chính diện phải dùng máy đo đạc kiểm tra theo các mốc định vị trên cạn.
Trong quá trình đặt các rọ, thảm và đổ đá cần phải dùng máy cao đạc kiểm tra mặt phẳng trên của mỗi lớp rọ, thảm đá.
Sau khi đặt mỗi lớp rọ, thảm đá cần phải ghi chép những tài liệu sau:
– Bản vẽ mặt bằng của từng lớp có ghi rõ ngày tháng xếp, đổ đá.
– Nhật kí và bản vẽ của tất cả những lần cao đạc tiến hành trong thời gian đặt mỗi lớp và trong quá trình theo dõi những lớp đó trước khi đặt lớp tiếp theo.
Những khu vực đặc biệt của rọ, thảm đá gồm phần cuối và các góc, phần giáp với công trình hiện có, những chỗ thay đổi của mặt cắt dọc, các điều kiện đất nền v.v… cần phải thi công đặc biệt cẩn thận, vì những khu vực đó dễ dàng bị biến dạng.
Việc đặt rọ đá được phép có những sai số không vượt quá trị số nêu trong Bảng sau:
Sai số cho phép của từng khối so với mặt phẳng lớp
Số TT | Chiều cao tường | Sai số cho phép của tường rọ đá (mm) | |
Chiều đứng | Chiều ngang | ||
1 | 2m ¸ 2,5m | 100 | 100 |
2 | 3m ¸ 3,5m | 120 | 100 |
3 | 4m ¸ 4,5m | 120 | 100 |
4 | 5m ¸ 5,5m | 150 | 100 |
5 | 6m | 150 | 150 |
CHÚ THÍCH: Sai số cho phép nêu ở bảng trên chỉ được biểu hiện cục bộ, không lớn hơn 40% của tổng số đo kiểm tra |
Đổ đá vào Rọ – Thảm
Các yêu cầu về công tác đổ đá được chỉ dẫn ở Phụ lục A của tiêu chuẩn này. Yêu cầu sau khi đổ đầy rọ, thảm không bị tung mối buộc, không bị phình, giữ được hình dạng và kích thước ban đầu.
Việc tổ chức thi công rọ đá, thảm đá được thực hiện bằng biện pháp nhân công xếp kết hợp với cơ giới. Có phương án tổ chức thi công cơ bản là tiến hành thi công trực tiếp tại mặt bằng và thi công xếp trước tại một vị trí khác và dùng thiết bị thi công di chuyển lắp đặt rọ vào vị trí mặt bằng (biện pháp thi công rọ, thảm xếp trước). Phương án thứ nhất được áp dụng cho các công trình trên bờ có thể thực hiện được bằng việc xếp nhân công, phương án thứ hai sử dụng cho công trình thủy và các công trình có điều kiện mặt bằng đặc biệt.
Đối với phương án thi công công trình thủy công với rọ, thảm xếp trước, biện pháp thi công được tiến hành bởi máy thả định vị chuyên dụng cho công tác thả thảm rọ đá, bằng băng tải dẫn hướng hoặc thi công bằng cầu với khung gia cường hoặc hộp thả mở đáy.
Nhà thầu và kỹ sư căn cứ thực địa công trình và các điều kiện kỹ thuật của mình để đưa ra biện pháp thi công phù hợp với công trình.
Đậy nắp rọ – Thảm đá
Sau khi đổ đá vào đầy rọ (cao hơn rọ 0,025m) nhà thầu tiến hành san phẳng rồi đậy và buộc nắp, cần giữ cho nắp rọ, thảm không bị căng quá và đậy kín lại. Dây buộc nắp cũng là dây đã sử dụng để buộc rọ, thảm. Nút cuối cùng phải ở góc và quấn 3 vòng.
Định mức xếp rọ đá theo nghiệm thu
Nghiệm thu công trình rọ, thảm đá được thực hiện sau khi đánh giá chất lượng thi công đáp ứng các yêu cầu của dự án đưa ra. Biên bản nghiệm thu được lập bởi các bên tham gia dự án để phục vụ cho công tác bảo hành bảo trì và đưa công trình vào sử dụng.
Nghiệm thu lớp đệm đá và tầng lọc ngược
Cần phải nghiệm thu lớp đệm đá đã san phẳng trước khi đặt rọ, thảm đá.
Đối với các công trình ở nơi nước sâu, phải dùng thước đo sâu để đo độ sâu và dùng thợ lặn kiểm tra các khu vực đã san. Đo sâu phải tiến hành khi sóng nhỏ hơn cấp 2 (0,25m – 0,75m).
Sau khi hoàn thành công việc và khắc phục những thiếu sót cần phải vẽ các mặt cắt thực tế của lớp đệm lên bản vẽ thi công.
Sai số về kích thước của những mặt cắt công trình bằng đá đổ, so với thiết kế, không vượt quá 5% với điều kiện phải đảm bảo cao độ đỉnh của lớp đệm.
Các tài liệu phải trình khi nghiệm thu lớp đệm đá cần phải có:
– Bình đồ hoàn công của những khu vực nghiệm thu (sơ họa).
– Các mặt cắt ngang và dọc của công trình và kết quả theo dõi lún.
– Các số liệu về kích thước và hình dáng của đá đổ, các kết quả thí nghiệm vật liệu đá.
– Các biên bản nghiệm thu trong từng giai đoạn công tác xây dựng nền, định vị… hoàn thành trước lúc xếp rọ, thảm.
– Nhật ký theo dõi lún.
– Nhật ký công tác.
Khi nghiệm thu từng phần lớp đệm đá cần phải kiểm tra:
– Cường độ, độ lớn của đá sử dụng.
– Độ lún của khối đá lấp.
– Kiểu san.
– Khối lượng đá đổ.
– Các kích thước thực tế của lớp đệm theo mặt bằng và theo cao độ.
Nghiệm thu tầng lọc ngược
Nghiệm thu công tác thi công tầng lọc ngược được tiến hành trên cơ sở quan sát bên ngoài và kiểm tra các tài liệu kỹ thuật do đơn vị thi công xuất trình.
Cần phải trình những tài liệu sau đây cho Hội đồng nghiệm thu:
– Các bản vẽ thi công tầng lọc ngược trên đó có vẽ các mặt cắt thực tế đã thi công.
– Những số liệu về chất lượng vật liệu sử dụng.
– Những số liệu về khối lượng công tác đã thực hiện.
– Nhật kí thi công.
– Những số liệu theo dõi lún và biến dạng khi thi công tầng lọc ngược.
– Những số liệu về tình trạng kỹ thuật đặc biệt khi thi công.
Nghiệm thu định mức xếp rọ đá và thảm đá
Sau khi vật liệu được tập kết tại chân công trình, kỹ sư và nhà thầu tiến hành cắt mẫu thử nghiệm gửi đến phòng thử nghiệm độc lập để kiểm tra thực tế hàng hóa đã giao đến công trường đáp ứng chất lượng dự án yêu cầu. Mẫu thử phải là mẫu đại diện tiêu biểu cho lô hàng hóa được giao tới công trường theo chuyến hoặc với tần suất tối thiểu như sau:
– Đối với rọ đá neo: 01 mẫu thử nghiệm cho 1000 chiếc.
– Đối với thảm đá, thảm rọ đá: 01 mẫu thử nghiệm cho 500 chiếc.
– Đối với rọ đá: 01 mẫu thử nghiệm cho 2000 chiếc.
– Đối với rồng đá: 01 mẫu thử nghiệm cho 1000 chiếc.
Nhà sản xuất cung cấp 01 mẫu thử nhựa gốc để đơn vị thí nghiệm độc lập căn cứ kiểm tra các chỉ tiêu của nhựa bọc.
Căn cứ kết quả thử nghiệm của đơn vị thử nghiệm độc lập với yêu cầu dự án, kỹ sư đánh giá chất lượng đáp ứng yêu cầu dự án đưa ra trước khi tiến hành thi công. Vật liệu được chấp nhận khi thỏa mãn tất cả các chỉ tiêu cơ lý được quy định tại Điều 5 của tiêu chuẩn này hoặc các chỉ tiêu cơ lý tham khảo Phụ lục C của tiêu chuẩn này.
Nghiệm thu công tác xếp rọ và đổ đá
Các rọ, thảm đá đã đặt phải đảm bảo các yêu cầu trong Bảng 14 và Bảng 15 của tiêu chuẩn này.
Cần phải xuất trình những tài liệu kỹ thuật sau đây cho hội đồng nghiệm thu:
– Sổ nhật kí thao tác các rọ, thảm đá.
– Những số liệu kiểm tra tình trạng lớp đệm trước khi xếp rọ, thảm đá.
– Các biên bản công tác định vị.
– Các bản vẽ thi công xếp rọ, thảm và đổ đá (vị trí mặt bằng và độ cao của từng lớp).
– Nhật kí thi công.
– Bản kê các sai số cho phép so với thiết kế.
– Những số liệu quan sát độ lún và biến dạng của rọ, thảm đá trong giai đoạn thi công.
– Những biên bản về tình trạng kỹ thuật đặc biệt xảy ra tại chỗ trong thời kì thi công.
– Nghiệm thu xếp rọ, thảm cần phải tiến hành kiểm tra:
– Tình trạng lớp đệm của những lần xếp và đổ đá trước theo những số liệu khảo sát của thợ lặn và biên bản trung gian.
– Kích thước các rọ, thảm đá (chung và theo từng lớp) và việc bố trí các rọ, thảm (trên mặt bằng và theo chiều cao).
– Số lượng các rọ, thảm đã đặt theo mỗi lớp và bố trí chúng trên mặt bằng và theo chiều cao.
Tạm kết
Biện pháp thi công rọ đá này là bài viết chúng tôi trích dẫn từ bộ tiêu chuẩn. Bộ tiêu chuẩn mới nhất quy định về các chi tiết mắt lưới, Dây đan. Có cả Biện pháp thi công. Các chỉ dẫn này để các nhà thầu thi công áp dụng vào. Trong các công trình trọng điểm Quốc gia. Về chống sạt lở đất. Kè kênh mương thuỷ lợi.
Hưng Phú lồng ghép vài nội dung mà chúng tôi cho rằng Các nhà thầu thi công sẽ có ích. Chúng tôi không có nhiều kinh nghiệp trong thi công. Nhưng với việc sản xuất vật liệu này. Trong các chuyên mục mà Hưng Phú xuất bản. Đã có đầy đủ thông tin.
Bài viết cũng cung cấp cho Quý khách về việc nghiệm thu. Định mức xếp rọ đá trong quá trình thi công. Điều đó sẽ thuận lợi cho quý bạn từ việc hợp tác với Giám sát thuận lợi hơn.
Về việc bản quyền bài viết. Tài liệu đã được công bố và áp dụng rộng rãi mà không cần phải xin phép.
Một lần nữa xin cám ơn quý khách cùng bạn đọc. Xin kính chào và hẹn gặp lại