Giới thiệu
Nội dung
Nội dung bài viết này Hưng Phú xuất bản trên nền tảng là trích dẫn. Những thông tin trong bài viết mang tính “dẫn dắt, tìm hiểu”. Nhưng tại sao?. Mỗi một nhà thầu thi công vải địa kỹ thuật hay thi công rọ đá. Đều có những năng lực và sở trường riêng.
Vì Hưng Phú cũng là nhà cung cấp vải địa kỹ thuật cho rất nhiều dự án. Đủ mọi loại thành phần nhà thầu. Thi công vải địa kỹ thuật nói chung, là một công việc đòi hỏi có biện pháp và có kế hoạch triển khai.
Có thể bạn là nhà thầu thi công. Bạn sẽ hiểu rằng. Thi công vải địa kỹ thuật dệt để ngăn cách lớp vật liệu. Hoàn toàn khác với thi công vải địa gia cường cho khối đắp nền đất yếu. Việc trải vải gia cường là công việc tiên phong. Nó luôn là việc đầu tiên cho mọi hạng mục sau đó.
Chúng tôi sẽ trích dẫn và lồng ghép nội dung từ bộ Tiêu chuẩn vải địa kỹ thuật TCVN 9844:2013 về Thiết kế và thi công vải địa kỹ thuật. Do Cục đường bộ Việt Nam biên soạn. Bộ Khoa học công nghệ công bố.
Trước khi đi vào vấn đề. Có thể bạn quan tâm đến các nội dung sau đây
Trong chuyên mục Vải địa, chúng tôi phân loại nhiều bài viết. Tương ứng với các giải pháp khác nhau. Về vải địa kỹ thuật không dệt giá rẻ. Vải địa kỹ thuật may túi địa kỹ thuật dùng trong kè mềm. Cùng với các thông tin liên quan.
Vải địa kỹ thuật ngày nay, càng phổ biến hơn ngoài tầm chức năng chính của nó vật liệu nền móng. Nó còn là vật liệu sử dụng nhiều trong kỹ thuật môi trường. Như tăng cường bảo vệ lớp đệm lót cho màng chống thấm HDPE. May túi vải trồng cây cho giải pháp canh nông…
Sử dụng chỉ may vải địa kỹ thuật đúng chuẩn
Máy may và chỉ may
Trong kinh nghiệm thực tế. Hưng Phú từng gặp yêu cầu của nhà thầu thi công. Cung cấp máy may vải địa kỹ thuật có 2 đường chỉ. Nó cũng giống như công tác may túi địa kỹ thuật. Nhưng thiết bị may hai đường chuẩn này khá nặng. Khó vận hành ngoài công trường.
có rất nhiều loại máy may vải. Nhưng trong trường hợp này. Hưng Phú có thể đáp ứng cho quý bạn máy may đúng chuẩn và phổ biến nhất. Như hình minh hoạ trên. Chỉ may cũng đã thí nghiệm và sử dụng phổ biết trong công tác thi công này rồi.
Theo trích dẫn của bộ Tiêu chuẩn TCVN 9844:2013 (Gọi tắt là Bộ tiêu chuẩn vải địa) trong bài viết này. Trong phần nối vải như sau:
Khi sử dụng vải phân cách và lọc thoát nước, tùy theo điều kiện thi công và đặc điểm của đất nền, các tấm vải có thể được nối may hoặc nối chồng mí như sau:
Nối chồng mí: chiều rộng chồng mí tối thiểu theo mép biên cuộn vải và giữa các đầu cuộn vải phải được lựa chọn theo điều kiện của đất nền tại Bảng 5.
Nối may:
– Chỉ may phải là sợi tổng hợp loại polypropylene, polyamide hoặc polyester
– Cường độ kéo mối nối (thử nghiệm theo ASTM D 4884) phải lớn hơn hoặc bằng 50 % cường độ kéo vải (thử nghiệm theo ASTM D 4595).
– Khoảng cách tối thiểu từ mép vải đến đường may ngoài cùng không được nhỏ hơn 25 mm. Trong trường hợp đường may đôi, khoảng cách giữa hai đường may không được nhỏ hơn 5 mm.
– Đường may phải nằm ở mặt trên để có thể quan sát và kiểm tra chất lượng đường may sau khi trải vải. Khoảng cách mũi chỉ từ 7 mm đến 10 mm.
Khi sử dụng vải làm lớp phân cách trong trường hợp thi công cắm bấc thấm, giếng cát, cọc cát phải may nối. Cường độ kéo mối nối (thử nghiệm theo ASTM D 4884) không nhỏ hơn 70% cường độ kéo vải (thử nghiệm theo ASTM 4595).
Khi sử dụng vải gia cường phải may nối. Cường độ kéo mối nối không nhỏ hơn 50% cường độ kéo vải đối với chiều khổ vải và không nhỏ hơn 70 % đối với chiều cuộn vải, thử nghiệm theo ASTM D 4595.
Điều kiện đất nền | Chiều rộng chồng mí tối thiểu |
CBR > 2 % hoặc su > 60 kPa | 300 mm ÷ 400 mm |
1 % ≤ CBR ≤ 2 % hoặc 30 kPa ≤ su ≤ 60 kPa | 600 mm ÷ 900 mm |
0,5 % ≤ CBR < 1 % hoặc 15 kPa ≤ su < 30 kPa | 900 mm hoặc nối may |
CBR < 0,5 % hoặc su < 15 kPa | phải nối may |
Tất cả mối nối ở đầu cuộn vải | 900 mm hoặc nối may |
Chỉ may vải địa kỹ thuật và dạng mối nối
Có nhiều quy định cho kỹ thuật may vải địa trong thi công. Mỗi khối đắp và loại vải khác nhau, có cách nối khác nhau. Một vài hình ảnh minh hoạ cho kỹ thuật nối này. Tương ứng với 02 loại vải dệt và vải không dệt.
Tính cường độ kéo tại mối nối
Theo bộ tiêu chuẩn. Cường độ chịu kéo ở các đoạn nối cho từng loại vải khác nhau. Vậy cách tính cường lực theo chỉ may như thế nào. Sau đây là trích dẫn.
Cường độ kéo tại các mối nối nằm trên phương chịu kéo của vải gia cường phải thỏa mãn điều kiện kéo thiết kế, được xác định như sau:
Nối chồng mí ma sát: với vải cường độ cao, mối nối may có thể không thỏa mãn cường độ kéo yêu cầu, trong trường hợp này cần phải nối chồng mí ma sát, chiều dài chồng mí được tính toán như sau:
Kiểm tra trước khi trải vải
Trước khi trải vải phải kiểm tra mặt bằng thi công, thiết bị thi công và vật liệu vải:
– Kiểm tra và nghiệm thu kích thước hình học và cao độ của nền trước khi trải vải theo hồ sơ thiết kế.
– Kiểm tra chứng chỉ chất lượng do nhà sản xuất công bố trong đó nêu rõ tên nhà sản xuất, tên sản phẩm, chủng loại, thành phần cấu tạo của sợi vải và các thông tin cần thiết liên quan đến quy định kỹ thuật của hồ sơ thiết kế.
– Thí nghiệm kiểm tra các đặc trưng kỹ thuật yêu cầu của vải với số lượng không ít hơn 1 mẫu thử nghiệm cho 10.000 m2 vải. Khi thay đổi lô hàng đưa đến công trường phải thí nghiệm một mẫu Quy trình lấy mẫu phải tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 8222.
– Kiểm tra chỉ may, máy may nối, thí nghiệm kiểm tra cường độ kéo mối nối và lưu giữ mối nối mẫu để so sánh kiểm tra trong quá trình trải vải
Kiểm tra trong quá trình trải vải
Trong quá trình trải vải, cần phải kiểm tra:
– Phạm vi trải vải đúng theo đồ án thiết kế.
– Chất lượng các mối nối bao gồm chiều rộng chồng mí, khoảng cách từ đường may đến mép vải, khoảng cách và sự đồng đều giữa các mũi kim so với mối nối mẫu quy định tại 6.1.3.
– Chất lượng công tác trải vải bao gồm các nếp gấp, nếp nhăn, trong trường hợp có các lỗ thủng hoặc hư hỏng trên mặt vải cần phải có giải pháp khắc phục.
Kiểm tra sau khi trải vải
– Kiểm tra công tác trải vải trước khi đắp.
– Thời gian tối đa cho phép kể từ khi trải vải cho đến khi đắp phủ trên mặt vải
– Chiều dày tối thiểu của lớp đắp đầu tiên trên mặt vải
Trước khi nghiệm thu nhà thầu phải
Tự kiểm tra chất lượng các hạng mục thi công theo các quy định
Chuẩn bị đầy đủ và hoàn chỉnh hồ sơ nghiệm thu theo đúng các thủ tục về quản lý dự án.
Kiểm tra phục vụ cho việc nghiệm thu
– Kiểm tra các biên bản đã thực hiện trong quá trình thi công.
– Kiểm tra các yếu tố hình học theo hồ sơ thiết kế.
Kết quả kiểm tra các nội dung chưa đạt yêu cầu theo hồ sơ thiết kế, phải yêu cầu nhà thầu bổ sung, sửa chữa cho đến khi kiểm tra đạt mới ra văn bản nghiệm thu.
Thi công vải địa kỹ thuật dệt gia cường
Nguyên tắc thiết kế
Vải gia cường có thể bố trí một hoặc nhiều lớp. Nếu bố trí nhiều lớp thì khoảng cách giữa các lớp phải bằng bội số của chiều dày lớp đắp.
Chiều rộng vải gia cường khi thiết kế phải lớn hơn chiều rộng của nền đường mỗi bên, đảm bảo để cuốn phủ lên lớp đắp thứ nhất trên nó và nằm dưới lớp đắp tiếp theo không nhỏ hơn 1,0 m.
Nếu vải gia cường có kết hợp chức năng phân cách và thoát nước cho nền đất yếu thì nên chọn loại vải phức hợp.
Cần hạn chế đến mức ít nhất số lượng mối nối trên phương chịu lực chính của vải gia cường.
Xác định các thông số liên quan đến vải gia cường khi tính toán ổn định trượt nền đường đắp trên đất yếu
Các yêu cầu về ổn định
Mức độ ổn định dự báo theo kết quả tính toán đối với mỗi đợt đắp (đắp nền và đắp gia tải trước) và đối với nền đắp theo thiết kế (có xét đến tải trọng xe cộ dừng xe tối đa trên nền) phải bằng hoặc lớn hơn mức độ ổn định tối thiểu theo yêu cầu của dự án.
CHÚ DẪN:
I – Vùng hoạt động (khối trượt);
II – Vùng bị động (vùng vải địa kỹ thuật đóng vai trò neo giữ);
F – Lực giữ khối trượt của vải gia cường (kN/m);
Y – Cánh tay đòn của lực F đối với tâm trượt nguy hiểm nhất (m);
R – Bán kính cung trượt nguy hiểm nhất;
h – Chiều cao đất đắp (m);
hi – Chiều cao lớp đất đắp thứ I (m);
l1 và l2 – Chiều dài vải trong phạm vi vùng hoạt động và vùng bị động (m).
Tính toán ổn định trượt sâu của nền đường đắp trên đất yếu có vải gia cường
Khi bố trí vải giữa đất yếu và nền đắp như ở Hình 1, ma sát giữa đất đắp và mặt trên của vải địa kỹ thuật sẽ tạo được một lực giữ khối trượt F (bỏ qua ma sát giữa đất yếu và mặt dưới của vải) và nhờ đó mức độ ổn định của nền đắp trên đất yếu sẽ tăng lên.
Sử dụng giải pháp này, khi tính toán thiết kế phải bảo đảm điều kiện sau:
F ≤ Fcp (1)
trong đó:
F là lực giữ khối trượt của vải gia cường (kN/m);
Fcp là cường độ kéo cho phép của vải (kN/m).
Lực kéo cho phép của vải gia cường
Tính toán lực kéo cho phép của vải gia cường được xác định theo các điều kiện sau:
Điều kiện bền của vải gia cường:
trong đó:
f’ là hệ số ma sát giữa đất đắp và vải gia cường cho phép dùng để tính toán;
φ là góc ma sát trong của đất đắp xác định tương ứng với độ chặt thực tế của nền đắp hoặc của tầng đệm cát nếu có (độ);
k’ là hệ số dự trữ về ma sát, lấy bằng 0,66.
Việc xác định trị số l1 và l2 được tiến hành đồng thời với việc tính toán mức độ ổn định yêu cầu tại các mặt cắt đối với từng trường hợp kết cấu cụ thể. Giả thiết lực F để đảm bảo hệ số ổn định nhỏ nhất không nhỏ hơn theo yêu cầu rồi nghiệm lại điều kiện ở công thức (2) sao cho thỏa mãn đồng thời cả công thức (2), công thức (3) và công thức (4); nếu thỏa mãn thì căn cứ vào trị số Fcp nhỏ nhất theo các quan hệ nói trên để chọn vải gia cường có Fmax tương ứng.
Vải gia cường dùng để tăng cường ổn định cho nền đắp trên đất yếu có thể được bố trí một hoặc nhiều lớp, mỗi lớp vải gia cường xen kẽ cát đắp dày từ 15 cm đến 30 cm tùy theo khả năng lu lèn. Tổng cường độ chịu kéo đứt của các lớp vải gia cường phải chọn bằng trị số Fmax được xác định tại 5.2.2.3.
CHÚ THÍCH: Các lớp vải gia cường phía trên nằm trong cát đắp (mặt trên và mặt dưới đều tiếp xúc với cát) thì trị số Fcp tính theo công thức (3) và công thức (4) được nhân 2, từ đó tính ra tổng lực ma sát cho phép của các lớp vải gia cường.
Lựa chọn vải gia cường
Căn cứ trên kết quả tính toán thiết kế để lựa chọn vải gia cường thỏa mãn các yêu cầu thiết kế về cường độ chịu kéo và hệ số an toàn của vải. Vải địa kỹ thuật gia cường có thương hiệu GET. Được sản xuất trong nước. Có chất lượng ổn định và phổ biến hiện nay.
Thi công vải địa kỹ thuật không dệt
Thi công vải địa kỹ thuật làm tầng lọc thoát nước
Nguyên tắc thiết kế
Vải phải bố trí trên lớp đất sao cho nước dần chảy xuống hệ thống thoát nước dưới bề mặt và giữ lại đất tại chỗ.
Lựa chọn vải làm tầng lọc thoát nước
Vải cần phải có kích thước lỗ biểu kiến phù hợp để ngăn chặn không cho các hạt đất cần bảo vệ đi qua, đồng thời kích thước lỗ biểu kiến cũng phải đủ lớn để có khả năng thấm nước bảo đảm cho nước được thoát nhanh (xem bảng 3).
Bảo quản vải
Trong thời gian lưu kho ngoài công trường, các cuộn vải phải được bao gói và để cao khỏi nền đất ẩm ướt và có biện pháp che đậy phù hợp để ngăn ngừa những hư hỏng do các tác động tại công trường, do bức xạ tia cực tím, do các hóa chất, lửa hoặc do bất cứ điều kiện môi trường nào khác có thể làm ảnh hưởng đến các tính chất cơ lý của vải.
Công tác trải vải
Mặt bằng trước khi trải vải cần phải được phát quang và dọn sạch gốc cây, bóc bỏ hữu cơ và các vật liệu không phù hợp khác, đào đắp đến cao độ thiết kế.
Khi sử dụng vải với mục đích ngăn cách nên trải theo chiều cuộn của vải trùng với hướng di chuyển chính của thiết bị thi công. Khi sử dụng vải với mục đích gia cường phải trải theo chiều cuộn của vải có hướng thẳng góc với tim đường.
Các nếp nhăn và nếp gấp phải được kéo thẳng, nếu cần phải dùng bao cát hoặc ghim sắt (hoặc cọc gỗ) để cố định các mép vải nhằm bảo đảm các tấm vải không bị nhăn hoặc dịch chuyển trong quá trình trải vải và đắp đất trên mặt vải.
Trước khi đắp đất phải kiểm tra và nghiệm thu công tác trải vải, nếu vải bị hư hỏng và tùy theo sự chấp thuận của tư vấn giám sát, có thể sửa chữa bằng cách thay thế hoặc trải thêm một lớp vải trên chỗ bị hư hỏng với chiều rộng phủ ra ngoài phạm vi hư hỏng không nhỏ hơn chiều rộng chồng mí quy định như trên.
Nếu không có quy định cụ thể trong đồ án thiết kế, thì thời gian tối đa kể từ khi trải vải cho đến khi đắp phủ kín mặt vải không được quá 7 ngày. Không cho phép thiết bị thi công đi lại trực tiếp trên mặt vải.
Nếu không có quy định cụ thể trong đồ án thiết kế, thì chiều dày lớp đắp đầu tiên trên mặt vải không nên nhỏ hơn 300 mm. Cần phải lựa chọn trọng lượng của thiết bị thi công phù hợp với điều kiện thực tế của đất nền sao cho vết hằn bánh xe trên lớp đắp đầu tiên không lớn hơn 75 mm để giảm thiểu sự xáo động hoặc phá hoại của nền đất yếu bên dưới.
Lớp đắp đầu tiên trên mặt vải phải được đầm sơ bộ bằng bánh xích (của máy ủi) sau đó đầm bằng lu rung cho đến khi đạt được hệ số đầm chặt yêu cầu. Hệ số đầm chặt của lớp đầm đầu tiên trên nền đất yếu nên được lấy nhỏ hơn so với hệ số đầm chặt của các lớp bên trên khoảng 5 %.
Tạm kết
Thi công vải địa kỹ thuật và sử dụng chỉ may vải địa kỹ thuật đúng chuẩn. Là tài liệu chúng tôi cung cấp thêm thông tin cho quý khách. Trong công tác trải vải cho dự án của mình. Mỗi một nhà thầu thi công đều có các phương thức, cơ giới, phương tiện khác nhau.
Thiết bị như máy may vải địa kỹ thuật. Ngoài thực địa cần các loại máy nhẹ và đúng chuẩn so với bộ Tiêu chuẩn này quy định. Trong các công trình trọng điểm Quốc gia. Tài liệu này là không thể thiếu. Các chỉ dẫn này mong mang lại chút hữu ích cho quý bạn.
Đến đây xin kính chào và hẹn gặp lại. Mời tham khảo thêm một vài hình ảnh máy may vải địa kỹ thuật thông dụng nhất hiện nay. Hưng Phú luôn sẳn có.