Vải địa kỹ thuật TS và vải địa kỹ thuật ART những so sánh cơ bản cùng báo giá 2021

Giới thiệu

Nội dung

Vải địa kỹ thuật TS không phải là sản phẩm phân phối chủ yếu của Hưng Phú, nhưng trong quá trình cung cấp cho các nhà thầu hoặc kèm theo các công trình thi công Rọ đá. Hưng Phú xin giới thiệu đến các tính năng cơ bản của vải địa kỹ thuật TS và vải địa kỹ thuật không dệt ART.  Quý khách có thể tham khảo cho mình để lựa chọn hai loại vải dệt khá thông dụng hiện nay.

Trở lại với bài viết hôm nay, Hưng Phú từng đề cập đến Vải địa kỹ thuật không dệt ART và những ứng dụng của loại vải này qua các giới thiệu của bài trước.

Đó là các giới thiệu về nguồn gốc cũng như tính năng chung của vải địa kỹ thuật không dệt, quý khách có thể tham khảo trong những link sau:

Vải địa kỹ thuật TS

Vải địa kỹ thuật TS xuyên kim sợi dài liên tục

Một vài tính năng cơ bản như cường lực kéo đứt, kích thước lổ, hệ số thấm nước, hệ số kháng thủng ở vải địa kỹ thuật  TS luôn vượt trội hơn vải địa kỹ thuật không dệt ART, các loại vải địa kỹ thuật không dệt khác như APT, VNPT, HD… được sản xuất trong nước cũng không qua mặt được vải địa kỹ thuật không dệt TS nhập khẩu từ Malaysia, và dĩ nhiên là giá cả cũng “vượt trội” hơn.

Một vài so sánh sau đây.

Vải địa kỹ thuật không dệt TS xuyên kim sợi dài liên tục

Sợi dài liên tục là gì ?

Sợi dài liên tục trong kỹ thuật kéo dệt của vải địa kỹ thuật TS được chải, thổi, xoắn, kéo, pha trộn và làm tơi trong một quy trình khép kín từ hạt nhựa được ổn định tia cực tím, sau đó đưa vào hệ thống trải xuyên kim.

Ở tầm mức vật lý, sợi kéo dài liên tục được xuyên dùi qua kim không theo một trật tự nào, kỹ thuật này hoàn toàn khác với dệt vải.

Và hiểu một cách đơn giản, sợi dài liên tục là một sợi cấu trúc trong tầng vải được dệt xuyên kim không bị gián đoạn hoặc bị vỡ vụn khi tác động đơn lẻ vào nó.

Cấu trúc vải địa kỹ thuật TS

Cấu trúc sợi dài liên tục của vải địa kỹ thuật TS luôn vượt trội

Việc định nghĩa sợi dài liên tục mà vải địa kỹ thuật TS này thường nhắc đến trong các ưu điểm của loại vải địa kỹ thuật TS.

Hiện nay tại Việt Nam các nhà sản xuất vẫn rất khiêm tốn với công nghệ này. Polyfelt là một công công ty sản xuất tận Malysia và được phân phối độc quyền tại Việt Nam qua công ty Thương Mại Liên Phát.

Sợi dài liên tục trong vải địa kỹ thuật TS được hiểu là các sợi Polypropylene được ổn định tia cực tím sau khi trộn hạt nhựa để kéo sợi. Cùng trong một loại vải được sản xuất, công nghệ “kéo sợi” khác với công nghệ “thổi”.

Và do đó nó quyết định chất lượng là hoàn toàn khác nhau, dù cùng một lực kéo.

Sản xuất vải địa kỹ thuật không dệt TS

Quy trình sản xuất vải địa kỹ thuật TS

Ở những sản phẩm Bấc thấm, vải lọc bao quanh lỏi nhựa thông thường, ở những công trình “khó tính” các kỹ sư thiết kế đòi hỏi lớp vải lọc này phải là Sợi dài liên tục. Đảm bảo tính thấm nước tốt. Vải địa kỹ thuật TS có một đề cập trong bảng quy trình minh họa trên là “có sức kháng tuyệt vời với sự xâm thực của sinh vật”.

Vải địa kỹ thuật TS được chứng minh trong phòng thí nghiệm là lực kéo tốt, ở cùng loại, hệ số thấm.

Sức kháng thủng vượt trội so với đối thủ, nhưng vải địa kỹ thuật TS theo cá nhân tác giả, vấn đề kháng sự xâm thực của sinh vật, theo cách hiểu thông thường là “không bị đóng rêu”. Điều này chưa thấy một nghiên cứu nào chứng minh.

Ở một vài công trình, vải địa kỹ thuật không dệt được bảo vệ sự xói mòn của khối đắp, nếu bị xâm thực bởi sinh vật, ví dụ như bị đóng rêu gây hạn chế thấm nước hoặc lọc ngược, sự xâm thực của rể cây xuyên thủng, những vấn nạn trên làm mất tính năng của vải địa kỹ thuật không dệt.

Sợi ngắn xuyên kim là gì ?

Sợi ngắn xuyên kim là một kỹ thuật dệt vải được thổi, băm, xoắn, từ hạt nhựa được pha trộn chất kháng UV theo một mức nhất định. Kỹ thuật dệt của sợi ngắn xuyên kim đơn giản hơn vì không có kỹ thuật chải.

Do đó trong công nghệ dệt vải địa kỹ thuật không dệt như ART, APT, HD, VNPT là công nghệ phổ biến nhất hiện nay trong công nghiệp sản xuất Vải địa ở Việt Nam. Ở tầm mức vật lý, sợi ngắn xuyên kim được băm, thổi, làm tơi qua một quy trình khép kín.

Sau khi qua hệt thống trải sợi đi qua hệ thống kim dùi để liên kết các sợi ngắn lại với nhau không theo một trật tự nào.

BÁO GIÁ VẢI ĐỊA KỸ THUẬT TS – MỘT VÀI TÍNH NĂNG VƯỢT TRỘI

Chúng tôi cập nhật giá của các loại vải địa kỹ thuật không dệt, và vải địa kỹ thuật dệt. Các loại vải địa kỹ thuật mà Hưng Phú cung cấp, bảo đảm các thông số kỹ thuật mà quý khách yêu cầu. Tuy nhiên chúng tôi xin điểm qua một vài tính năng ưu việt của loại vải địa kỹ thuật không dệt này, và những ứng dụng theo sở trường của nó.

Ổn định và phân cách nền đất yếu

Vải địa kỹ thuật TS

Sức kháng tia cực tím của Vải địa kỹ thuật TS (Văn phòng kiểm định địa kỹ thuật, Hồng Kong năm 1989)

Lọc ngược: Nhằm ổn định và giảm khả năng bồi tắc của vải lọc này, vải địa kỹ thuật TS được sản xuất theo công nghệ xuyên kim sợi dài liên tục như đã giới thiệu ở trên.

Chúng tạo ra cấu trúc 03 chiều trong độ dày của vải, do đó thoát nước theo chiều ngang, dọc, và chiều thẳng đứng, một trong những chỉ tiêu của các loại vải địa dệt Xuyên kim ép nhiệt hoàn toàn không thể đáp ứng được.

Độ bền trong thi công: Khi thi công, cơ giới chạy lên bề mặt gây ứng suất lớn dễ bị phá vỡ cấu trúc của vải, bị đâm thủng, xé rách.

Vải địa kỹ thuật TS qua nghiên cứu và ứng dụng ngoài thực địa là rất khó bị xé rách.

Kháng tia UV tốt: Ngoài ra vải địa kỹ thuật TS có thể chịu được ánh nắng mặt trời trong một thời gian khá dài nhờ ổn định tia UV trong sản xuất. Điều này thích hợp cho những công trình đòi hỏi trải vải trong địa hình phức tạp và thời gian thi công dài.

Lọc và thoát nước

Ở những dự án đòi hỏi vải địa kỹ thuật không dệt có tính năng thoát nước bắt buộc ở 03 chiều thoát thì rất khó. Thường thì những cống thoát nước ở Cao tốc, hoặc góc chắn ở những công trình luôn có nước hoặc luôn ẩm ướt.

Vấn đề là lớp vải lọc dễ gây rêu phong, hoặc xâm thực của các loại vi tảo… làm tắc lổ thoát.

Vải địa kỹ thuật TS

Để ngăn ngừa bồi tắc lọc, người ta có thể dùng vải địa kỹ thuật TS có độ dày lớn để khắc phục việc bồi lắng của dòng nước. Bụi bẩn của nước mang theo dễ phát sinh các tắc ngẽn.

Vải địa kỹ thuật TS đáp ứng các hướng thoát nước ngang và dọc, theo chiều vải. Đảm bảo sự vận hành của công trình trong một thời gian dài. Đáp ứng các yêu cầu:

  • Thoát nước nền đường
  • Thoát nước sau Rọ đá tường chắn đất (Tường chắn trọng lực)
  • Thoát nước nền sân vận động
  • Thoát nước nền các công trình cảnh quan kiến trúc
  • Rảnh tiêu nước công nghiệp

Lợi ích khi sử dụng:

  • Ngăn ngừa sự tổn thất của sự thâm nhập cốt liệu lọc
  • Cho phép dùng với cốt liệu lọc hạt thô thoát nước tự do
  • Cho phép dùng với vật thoát nước kích thước nhỏ
  • Giảm khối lượng đào rảnh
  • Giảm vật liệu phế thải
  • Tăng tốc độ thi công
  • Duy trì trên diện rộng một cách liên tục

Ổn định nền đê đập

Ở những nền đẹ đập, các lực nén ở phía trên thân đập là rất lớn. Ngay cả mái dốc thẳng đứng cũng phải được xây dựng đúng phương pháp, khi sử dụng vải địa kỹ thuật gia cường đúng cách. Ngoài ra vải địa kỹ thuật TS sử dụng như một giải pháp gia cường, ổn định và chống lại sự biến dạng công trình ở phương thẳng đứng của con đê đập. Vải địa kỹ thuật TS

Khả năng thoát nước là một ưu điểm của vải địa kỹ thuật TS như đề cập trên. Vì thế nó có thể chịu được những nhạy cảm của rất nhiều loại đất, kể cả đất đắp nhạy cảm với độ ẩm, làm giảm áp lực thấm và gia tăng tính ổn định của công trình.

Áp dụng cho các công trình như

  • Tường chắn mái dốc
  • Mố biên và đường dẫn vào cầu
  • Đê đập, đường
  • Sửa chữa mái dốc

Vải địa kỹ thuật TS có đầy đủ các tính năng được sử dụng từ rất sớm, ở Việt Nam ở thập niên 90 của thế kỷ trước, vải địa kỹ thuật không dệt này được ứng dụng nhiều cho các công trình trọng điểm Quốc gia, các đường cao tốc, công trình kè đê biển chắn sóng, từ Bắc chí Nam.

Khả năng thoát nước của vải lọc TS này vẫn là một sản phẩm dẫn đầu về sự vượt trội của nó mà hiện nay các nhà sản xuất trong nước khó có thể bắt kịp trong vài năm tới.

Tuy nhiên hiện nay các loại vải địa kỹ thuật không dệt trong nước như ART, APT, VNT, HD cũng đã ngày càng phổ biến hơn và đáp ứng các yêu cầu khắt khe nhất.

Hưng Phú xin cập nhật bảng giá hàng tuần vải địa kỹ thuật TS trong bảng dưới đây

Báo giá vải địa kỹ thuật TS – TS20 đến TS80

Báo giá được cập nhật ngày 27/11/2021

STT VẢI ĐỊA KỸ THUẬT TS QUY CÁCH
(m)
SỐ LƯỢNG
(m2/cuộn)
ĐƠN GIÁ
(Đồng/m2)
1 Vải địa không dệt TS20 4×250 1.000 14.000
2 Vải địa không dệt TS30 4×225 900 16.700
3 Vải địa không dệt TS40 4×200 800 18.000
4 Vải địa không dệt TS50 4×175 700 19.200
5 Vải địa không dệt TS60 4×135 540 25.000
6 Vải địa không dệt TS65 4×125 500 28.000
7 Vải địa không dệt TS70 4×100 400 33.500
8 Vải địa không dệt TS80 4×90 360.00 37.500

– Đơn giá trên bao gồm 10% VAT, có giá trị trong vòng 07 ngày. Đơn giá trên áp dụng cho đơn hàng từ 5.000m2 trở lên, nếu bạn mua lẻ, hãy liên hệ để có giá tốt – Hình thức thanh toán : thanh toán trước khi giao hàng. HÃY LIÊN HỆ NGAY 0903174039 – Để có giá tốt nhất

Vải địa kỹ thuật không dệt ART xuyên kim sợi ngắn

Điểm qua một và nhà sản xuất

Công ty cổ phần vải địa kỹ thuật Việt Nam Aritex là nhà sản xuất vải địa kỹ thuật không dệt tiên phong ở Việt Nam trong những năm 2004 đến nay. Ở khuôn khổ bài viết này Hưng Phú chỉ so sánh các tính năng cơ bản của hai loại vải địa kỹ thuật không dệt thông dụng nhất hiện nay trong các công trình xây dựng hạ tầng cơ bản.

Vải địa kỹ thuật không dệt

Ở cùng một chỉ số lực kéo, và các chỉ tiêu cơ bản mà các kỹ sư giám sát thông thường yêu cầu nhất là Cường độ kéo giật kN/m, Sức kháng thủng CBR, và cường độ chịu kéo theo phương ngang và theo phương dọc.

Từ năm 2004 công ty vải địa kỹ thuật Việt Nam Atitex đưa vào thị trường tiêu thụ đầu tiên ở các công trình trọng điểm Quốc gia, từ Bắc chí Nam, tận miền Tây Nam Bộ. Nơi những công trình mà kỹ sư thường có thói quen sử dụng vải địa kỹ thuật TS.

Cho đến nay vải địa kỹ thuật không dệt ART cùng với các loại vải địa kỹ thuật khác như APT, loại vải này mới tham gia thị trường mới nhất trong năm 2018 có nhà máy ở Khu công nghiệp Đức Hòa Long An, thuộc công ty Thái Châu.

Vải địa kỹ thuật không dệt Nguyên Đức có tên gọi là vải địa kỹ thuật HD, và vải địa kỹ thuật không dệt VNT, một sản phẩm của công ty cổ phần thương mại VNT có nhà máy sản xuất tại KCN Long Hậu, Cần Giuộc, Long An.

Sản phẩm vải địa kỹ thuật không dệt (ART) có khối lượng từ 100g/m2đến 1000g/m2, khổ rộng từ 4-6m.Vải địa kỹ thuật loại không dệt ART được sản xuất từ xơ polyester hoặc xơ polypropylene sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế.

Vải địa kỹ thuật không dệt ART được sản xuất hoàn toàn trên dây chuyền tự động, được ứng dụng rộng rãi trong các công trình xây dựng nhờ tính năng đa dạng và chất lượng cao.

 

Các chức năng chính của vải địa kỹ thuật không dệt

Chức năng phân cách: dùng để ngăn giữa hai lớp vật liệu có kích thước hạt khác nhau, như đá hay đá răm, hay cát với nền đất yếu.

Chức năng gia cường: do có tính chịu kéo cao nên các đơn vị thiết kế áp dụng đặc tính này để truyền hoặc tăng cường cho đất khả năng chịu kéo để gia tăng và cố định nền cốt cho đất.

Chức năng bảo vệ: do có tính bền kéo, chống đâm thủng cao, tính bền môi trường (chịu nước mặn) và khả năng tiêu thoát nước nhanh

Chức năng lọc: lớp vải địa kỹ thuật đóng vai trò là lớp lọc được đặt ở giữa hai lớp vật liệu có độ thấm nước và cỡ hạt khác nhau.

Chức năng tiêu thoát nước: Khả năng thấm theo phương vuông góc với mặt phẳng, vải địa kỹ thuật không dệt dùng để chế tạo mương tiêu thoát nước ngầm

So sánh giá và thông số kỹ thuật cơ bản của vải địa kỹ thuật TS và vải địa ART

Thông số kỹ thuật cơ bản cùng một lực kéo

Trước hết ta sẽ có hai bản thông số kỹ thuật của 02 loại vải địa kỹ thuật không dệt này như sau:

Vải địa kỹ thuật ART 15 Vải địa kỹ thuật TS

Vải địa kỹ thuật TS50 và vải địa kỹ thuật ART15 có cùng một lực kéo đứt là 15kN/m

Vải địa kỹ thuật ART

Thông số cơ bản của vải địa kỹ thuật không dệt ART15

Vải địa kỹ thuật TS

Thông số cơ bản của vài địa kỹ thuật TS

Vậy bạn có thể đối chiếu giá của hai loại vải này trên cùng một lực kéo, đó là vải địa kỹ thuật TS50vải địa ART15. Hai bảng so sánh trên không phải cùng một phương pháp thử, các bạn có thể đối chiếu với bảng thông số kỹ thuật từ nhà cung cấp Liên Phát.

Sự vượt trội của nó ở một vài điểm thoát nước và kháng thủng CBR, nhưng đổi lại giá thành của vải địa ART15 vẫn tốt, đều đó hẳn nhiên là vậy.

So sánh giá

Gía vải địa kỹ thuật TS 50 Giá vải địa kỹ thuật ART 15
Từ 18.700 – 19.500 VND/m2 12.200 – 12.500 VND/m2

LỜI KẾT

Kết thúc bài viết này tại đây, các thông tin mà Hưng Phú đăng tải trong Blog của chúng tôi, có thể mang tính cá nhân hoặc những kinh nghiệm trong quá trình thương mại loại vật tư công trình hạ tầng cơ bản này.

Các thông số kỹ thuật và tính chất vật lý, cơ lý, hoặc sinh học là những phạm trù phức tạp, cả trong thí nghiệm cũng như ngoài thực địa.

Việc so sánh giá cả từ một loại vật liệu nhập khẩu có giá thành cao.  Loại vải địa kỹ thuật không dệt sản xuất ở trong nước, quý khách có thể đánh đổi và cân nhắc nặng nhẹ về chi phí, đảm bảo về kỹ thuật trong thiết kế. Đảm bảo tính ổn vững của công trình với những chọn lựa khó khăn phức tạp.

Vải địa kỹ thuật TS ngày nay vẫn còn sử dụng cho những hạng mục có thể là ” không thay thế” hay quá khắt khe trong đòi hỏi của chủ đầu tư hoặc Giám sát.

Cũng do vậy Hưng Phú xin tóm lược các thông số nêu trong bài viết, mong giúp ích cho Quý khách trong vấn đề chọn lựa.

Chúng tôi cũng sẳn lòng cung cấp loại vải địa kỹ thuật TS này kèm theo với Rọ đá mà chúng tôi sản xuất với giá cả hợp lý, nếu quý khách cần hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được tư vấn.

Xin trân trọng kính chào và hẹn gặp lại.

Leave a Reply